Lạm phát vẫn được kiểm soát tốt theo mục tiêu

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Tại Hội thảo “Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam 6 tháng đầu năm và dự báo cả năm 2024” do Viện Kinh tế - Tài chính (Học viện Tài chính) phối hợp với Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính tổ chức mới đây, các chuyên gia kinh tế cho rằng tác động của tăng lương tới lạm phát thời gian tới không nhiều. Tuy nhiên, cần thận trọng điều hành để CPI đảm bảo theo mục tiêu Quốc hội đề ra.

Áp lực lạm phát đang ở mức vừa phải

Phó Giám đốc Học viện Tài chính - PGS.TS. Nguyễn Mạnh Thiều cho biết, GDP 6 tháng đầu năm 2024 tăng 6,42%, thấp hơn tốc độ tăng 6,58% của cùng kỳ năm 2022 trong giai đoạn 2020-2024. CPI bình quân 6 tháng đầu năm 2024 tăng 4,08% so với cùng kỳ năm 2023; đây là mức tăng cao hơn của bình quân các năm 2015, 2016, 2018, 2019, 2021, 2022, 2023 và gần cao bằng mức tăng CPI bình quân của năm 2017, 2020.

Lạm phát cơ bản bình quân 6 tháng đầu năm 2024 tăng 2,75% so với cùng kỳ năm 2023, thấp hơn mức tăng CPI bình quân chung khá nhiều. Theo PGS.TS. Nguyễn Mạnh Thiều, có đươc kết quả như vậy trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới 6 tháng đầu năm 2024 tiếp tục gặp nhiều rủi ro, bất ổn, tác động tiêu cực đến tăng trưởng bền vững, là nhờ sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, kịp thời của Đảng, Quốc hội, Chính phủ.

lam phat van duoc kiem soat tot theo muc tieu

PGS, TS Nguyễn Mạnh Thiều, Phó Giám đốc Học viện Tài chính phát biểu khai mạc hội thảo.

TS. Nguyễn Đức Độ - Phó Viện trưởng Viện Kinh tế - Tài chính (Học viện Tài chính) cho biết, theo tốc độ tăng CPI trong 6 tháng đầu năm 2024, cho thấy áp lực lạm phát đang ở mức vừa phải. So với cuối năm 2023, CPI mới chỉ tăng 1,40%, tương đương trung bình khoảng 0,23%/tháng. Xét riêng trong quý II/2024, CPI chỉ tăng trung bình 0,1%/tháng. Đây là mức tăng vừa phải trong 5 năm gần đây.

Từ thực tế này, TS. Độ cho rằng, áp lực lạm phát trong năm 2024 không quá lớn. Hơn thế, việc tăng lương cơ sở từ ngày 1/7 cũng chỉ diễn ra chủ yếu trong khu vực công, có quy mô không lớn trong nền kinh tế (chưa đến 8%), nên các tác động từ việc tăng lương tới lạm phát thời gian tới sẽ không nhiều. “Về tổng thể, nếu không có các cuộc điều chỉnh giá dịch vụ quy mô lớn, lạm phát trung bình cả năm 2024 được dự báo sẽ xoay quanh mức 3,4%” – TS. Độ nhận định.

Cùng quan điểm, PGS.TS. Nguyễn Bá Minh – Học viện Tài chính cho rằng, 6 tháng cuối năm 2024, lạm phát sẽ có xu hướng giảm dần do lạm phát toàn cầu có dấu hiệu hạ nhiệt; đồng thời Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng nỗ lực hạ nhiệt mặt bằng lãi suất. Cũng theo PGS.TS. Nguyễn Bá Minh, áp lực lạm phát trong năm 2024 có thể đến từ việc Nhà nước điều chỉnh lương cơ bản, tăng giá dịch vụ y tế, giáo dục, giá điện theo lộ trình. Tuy nhiên, nếu việc điều chỉnh giá được thực hiện trong nửa cuối năm 2024 với mức điều chỉnh không quá lớn, CPI bình quân năm 2024 so với năm 2023 nhiều khả năng sẽ duy trì ở mức 4,2 - 4,5% dưới chỉ tiêu Quốc hội đề ra hoàn toàn khả thi.

Trong khi đó, theo đại diện Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính, việc điều chỉnh tăng lương cơ sở tác động đến CPI đã được Ban Chỉ đạo điều hành giá chú trọng, việc thực hiện điều hành giá sẽ được thực hiện trên cơ sở tuân thủ kịch bản nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. “Lạm phát vẫn được kiểm soát tốt theo mục tiêu. Chính phủ và các Bộ, ngành đã quản lý, điều hành giá đúng hướng trên cơ sở kinh nghiệm kiểm soát lạm phát qua các năm. Cùng với đó, sự nỗ lực vào cuộc của Chính phủ, doanh nghiệp, người dân khiến nguồn cung nhiều hàng hóa thiết yếu được đảm bảo, giúp ổn định mặt bằng giá” - đại diện Cục Quản lý giá chia sẻ.

Giám sát chặt chẽ biến động thị trường

Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính dự báo, áp lực lạm phát trong nửa cuối năm 2024 rõ nét và mạnh hơn so với nửa đầu năm. Điều này là do thực hiện lộ trình giá thị trường, tính đúng tính đủ chi phí trong giá các hàng hóa dịch vụ do Nhà nước định giá. Giá mặt hàng năng lượng biến động khó lường, chính sách cải cách tiền lương từ 1/7 cũng làm tăng áp lực lạm phát.Để khắc phục điều này, theo Cục Quản lý giá, cần giám sát chặt chẽ biến động giá cả thị trường, các mặt hàng vẫn có biến động tăng giá để tham mưu chính sách, kịch bản điều hành giá phù hợp, linh hoạt, kịp thời. Giám sát chặt chẽ những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu có tác động lớn tới mặt bằng giá; điều hành chính sách tiền tệ theo mục tiêu đề ra. Phối hợp với chính sách tài khóa và các chính sách khác để góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.

Đại diện Cục Quản lý giá cũng đồng thời kiến nghị các Bộ, ngành, địa phương cần chủ động chuẩn bị tốt phương án điều hành giá các mặt hàng Nhà nước định giá. Bên cạnh đó, đánh giá kỹ tác động để thực hiện điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định mức độ điều chỉnh phù hợp với diễn biến, mặt bằng giá thị trường.

lam phat van duoc kiem soat tot theo muc tieu

Hội thảo khoa học với chủ đề "Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam 6 tháng đầu năm và dự báo cả năm 2024".

Về vấn đề này, PGS,TS. Vũ Duy Nguyên - Viện trưởng Viện Kinh tế - Tài chính đưa ra 2 lịch bản dự báo, lạm vẫn được kiểm soát ở mức dưới 4%.

  • Kịch bản 1, CPI bình quân ở mức 3,95% (+0,25%) với giả định mục tiêu tăng trưởng GDP đạt từ 6 - 6,5% và không có sự biến động bất thường về địa chính trị và giá dầu trên thế giới.
  • Kịch bản 2, CPI bình quân ở khoảng 3,95% (-0,25%) với giả định mục tiêu tăng trưởng GDP không đạt 6% và không có sự biến động bất thường về địa chính trị và giá dầu trên thế giới.

Dù vậy, theo PGS,TS. Vũ Duy Nguyên, cần tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ lỏng, Ngân hàng Nhà nước duy trì lãi suất thấp và mở rộng tín dụng có kiểm soát. Kiểm soát chặt chẽ, giải ngân tín dụng đúng mục đích và hiệu quả khi sử dụng vốn vào sản xuất, tiêu dùng. Qua đó, nhằm đảm bảo sản lượng tổng cung, hiệu quả kinh doanh và gia tăng tổng cầu qua tiêu dùng cá nhân.

Bình ổn thị trường vàng, thị trường ngoại hối và giá trị đồng tiền trong bối cảnh Chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ nới lỏng, đi ngược với xu hướng chính sách các nước trên thế giới. Đồng thời, chuẩn bị trước kịch bản ứng phó hiệu quả khả năng ngân hàng trung ương các nước lớn có chính sách hạ lãi suất. Thực hiện hiệu quả và linh hoạt vai trò điều tiết, bình ổn giá các mặt hàng Nhà nước quản lý.

Nhiều ý kiến khác cũng có chung nhận định, cần điều hành thận trọng, có lộ trình phù hợp điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ Nhà nước quản lý (đặc biệt là giá điện, dịch vụ y tế, giáo dục), tránh hiện tượng cộng hưởng giá. Cùng với đó, các Bộ, ngành, địa phương trong lĩnh vực của mình điều phối không để tăng giá, đáp ứng nhu cầu hàng hóa, đặc biệt là các hàng hóa thiết yếu, tác động lớn đến CPI. Đảm bảo cung ứng, lưu thông phân phối đầy đủ, kịp thời không để thiếu hàng, gián đoạn nguồn hàng, làm tăng giá đột biến.

Có thể bạn quan tâm

Dự đoán táo bạo về Bitcoin năm 2025: Giá có thể chạm ngưỡng 200.000 USD

Dự đoán táo bạo về Bitcoin năm 2025: Giá có thể chạm ngưỡng 200.000 USD

Blockchain
Sau một năm 2024 đầy biến động, Bitcoin - đồng tiền điện tử lớn nhất thế giới - đang đứng trước những dự đoán tích cực từ các chuyên gia và nhà đầu tư toàn cầu. Các phân tích cho thấy giá Bitcoin có thể đạt mức kỷ lục mới vào năm 2025, với nhiều kịch bản dự đoán giá trị của đồng tiền này sẽ dao động từ 80.000 USD đến 200.000 USD. Động lực chính cho sự tăng trưởng này đến từ các chính sách ủng hộ tiền điện tử của Mỹ, sự chấp thuận của quỹ ETF Bitcoin, và sự kiện halving diễn ra bốn năm một lần.
VietinBank cùng FPT triển khai dự án

VietinBank cùng FPT triển khai dự án 'Tự động hóa quy trình' với akaBot

Giao dịch số
Mới đây, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) và Tập đoàn FPT đã chính thức khởi động dự án triển khai tự động hóa các quy trình nghiệp vụ bằng giải pháp akaBot.
Xiaomi ra mắt website bán hàng trực tuyến Mi.com tại Việt Nam

Xiaomi ra mắt website bán hàng trực tuyến Mi.com tại Việt Nam

Thương mại điện tử
Website bán hàng Mi.com sẽ là món quà đặc biệt dành tặng cho Xiaomi fan nhân dịp năm mới 2025, giúp cho các tín đồ của nhà Mi tăng cơ hội trải nghiệm hệ sinh thái sản phẩm, và mang đến sự tiện lợi vượt trội trong kỷ nguyên số.
Lời khuyên vàng từ tỷ phú Nikhil Kamath cho doanh nhân tìm ra những ý tưởng sáng tạo

Lời khuyên vàng từ tỷ phú Nikhil Kamath cho doanh nhân tìm ra những ý tưởng sáng tạo

Kinh tế số
Tỷ phú Nikhil Kamath cho rằng việc lấy cảm hứng từ thế hệ trẻ sẽ giúp doanh nhân tìm ra những ý tưởng sáng tạo và phù hợp với nhu cầu của thị trường tương lai. Theo ông, thế hệ trẻ chính là những người định hình văn hóa và xu hướng tiêu dùng trong dài hạn.
Đưa nông lâm thủy sản Việt Nam chạm mốc xuất khẩu 65 tỷ USD năm 2025

Đưa nông lâm thủy sản Việt Nam chạm mốc xuất khẩu 65 tỷ USD năm 2025

Kinh tế số
Năm 2025 là năm then chốt để ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tăng tốc, bứt phá về đích, hoàn thành Kế hoạch phát triển ngành 5 năm 2021 - 2025.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Hà Nội

17°C

Cảm giác: 17°C
sương mờ
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
12°C
TP Hồ Chí Minh

24°C

Cảm giác: 25°C
sương mờ
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
22°C
Đà Nẵng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây thưa
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
19°C
Quảng Bình

14°C

Cảm giác: 14°C
mây cụm
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
10°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
sương mờ
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
15°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
12°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
10°C
Hải Phòng

18°C

Cảm giác: 18°C
mây cụm
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
13°C
Khánh Hòa

21°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
17°C
Nghệ An

12°C

Cảm giác: 12°C
mây thưa
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
8°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
7°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
7°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
6°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
7°C
Phan Thiết

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
21°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15409 15673 16303
CAD 17208 17480 18093
CHF 27418 27781 28419
CNY 0 3358 3600
EUR 25819 26075 26900
GBP 31068 31446 32380
HKD 0 3133 3335
JPY 154 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 14109 14696
SGD 18119 18394 18913
THB 651 714 767
USD (1,2) 25113 0 0
USD (5,10,20) 25148 0 0
USD (50,100) 25175 25208 25548
Cập nhật: 08/01/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,208 25,208 25,548
USD(1-2-5) 24,200 - -
USD(10-20) 24,200 - -
GBP 31,392 31,465 32,373
HKD 3,210 3,217 3,313
CHF 27,692 27,720 28,569
JPY 156.08 156.33 164.4
THB 674.4 707.96 757.08
AUD 15,657 15,681 16,154
CAD 17,501 17,525 18,043
SGD 18,254 18,329 18,940
SEK - 2,257 2,335
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,474 3,593
NOK - 2,209 2,285
CNY - 3,427 3,528
RUB - - -
NZD 14,076 14,164 14,564
KRW 15.28 16.88 18.26
EUR 25,928 25,969 27,166
TWD 700.31 - 846.83
MYR 5,258.21 - 5,928.57
SAR - 6,646.01 6,992.53
KWD - 80,031 85,194
XAU - - 85,000
Cập nhật: 08/01/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,230 25,240 25,540
EUR 25,840 25,944 27,040
GBP 31,164 31,289 32,248
HKD 3,202 3,215 3,320
CHF 27,512 27,622 28,478
JPY 156.84 157.47 164.17
AUD 15,558 15,620 16,125
SGD 18,291 18,364 18,872
THB 715 718 748
CAD 17,394 17,464 18,872
NZD 14,095 14,581
KRW 16.66 18.36
Cập nhật: 08/01/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25548
AUD 15590 15690 16258
CAD 17386 17486 18040
CHF 27661 27691 28564
CNY 0 3428 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 26003 26103 26989
GBP 31370 31420 32530
HKD 0 3271 0
JPY 157.94 158.44 164.95
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14223 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18274 18404 19135
THB 0 680.4 0
TWD 0 770 0
XAU 8350000 8350000 8500000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 08/01/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,203 25,253 25,548
USD20 25,203 25,253 25,548
USD1 25,203 25,253 25,548
AUD 15,604 15,754 16,815
EUR 26,093 26,243 27,406
CAD 17,327 17,427 18,735
SGD 18,317 18,467 18,935
JPY 157.83 159.33 163.95
GBP 31,425 31,575 32,348
XAU 8,348,000 0 8,502,000
CNY 0 3,314 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/01/2025 06:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 83,800 85,300
AVPL/SJC HCM 83,800 85,300
AVPL/SJC ĐN 83,800 85,300
Nguyên liệu 9999 - HN 84,300 84,700
Nguyên liệu 999 - HN 84,200 84,600
AVPL/SJC Cần Thơ 83,800 85,300
Cập nhật: 08/01/2025 06:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.400 85.300
TPHCM - SJC 83.500 85.300
Hà Nội - PNJ 84.400 85.300
Hà Nội - SJC 83.500 85.300
Đà Nẵng - PNJ 84.400 85.300
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.300
Miền Tây - PNJ 84.400 85.300
Miền Tây - SJC 83.500 85.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 85.300
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.400 85.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.320 85.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.450 84.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.140 78.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.650 64.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.690 58.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.130 55.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.720 52.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.590 49.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.190 35.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.700 32.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.870 28.270
Cập nhật: 08/01/2025 06:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,350 8,550
Trang sức 99.9 8,340 8,540
NL 99.99 8,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,440 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,440 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,440 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,380 8,530
Miếng SJC Nghệ An 8,380 8,530
Miếng SJC Hà Nội 8,380 8,530
Cập nhật: 08/01/2025 06:45