Năm 2030: Hoàn thành Đề án tuyến đường sắt Điện khí hóa

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị đã định hướng, đến năm 2030 phải hoàn thành Đề án tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và tuyến Hà Nội - Đồng Đăng.

nam 2030 hoan thanh de an tuyen duong sat dien khi hoa

Điện khí hóa tuyến đường sắt giúp loại bỏ hoàn toàn khí thải và đem lại hiệu quả kinh tế.

Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Đề án tuyến đường sắt Điện khí hóa

Việc nghiên cứu lập Quy hoạch tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và tuyến Hà Nội - Đồng Đăng, giai đoạn phát triển đến 2030 và tầm nhìn 2050 theo Nghị quyết số số 96/NQ-CP ngày 01/8/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11 là cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường sắt để làm cơ sở quản lý hành lang đường sắt, xây dựng kế hoạch phát triển, huy động, bố trí nguồn lực đầu tư các dự án giao thông đường sắt; qua đó đáp ứng nhu cầu vận tải, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và hạn chế ô nhiễm môi trường; nâng cao năng lực cạnh tranh, khai thác các tiềm năng, lợi thế của địa phương, vùng, quốc gia.

Theo đó, yêu cầu tư vấn đề xuất nghiên cứu tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải khổ tiêu chuẩn 1.435 mm, điện khí hoá, vận tốc thiết kế chạy tàu 160 km/h.
Tuyến đường sắt mới kết nối với Trung Quốc kể trên dự kiến tổng chiều dài hơn 441 km, đi qua 9 tỉnh thành gồm: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh (ga Cái Lân).

Trên tuyến có khoảng 56 cầu lớn và 11 hầm xuyên núi. Tuyến đường sắt tương lai dự kiến được quy hoạch 41 ga, trong đó có 5 ga trung tâm để lập tàu, 10 ga trung gian kết hợp phục vụ khách và hàng, 5 ga cảng biển và 22 ga phụ tránh tàu.

Về phương án chạy tàu, tàu khách và tàu hàng sẽ kết nối với đường sắt Trung Quốc tại ga Lào Cai, sau đó qua Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh (tàu khách kết thúc tại ga Hạ Long, tàu hàng kết thúc tại ga Cái Lân). Để kết nối với các cảng biển khu vực Hải Phòng, tàu sẽ từ ga Nam Hải Phòng đi đường nhánh tới cảng Đình Vũ, Lạch Huyện, Đồ Sơn.

Phương án tuyến đường sắt trên kết nối với Trung Quốc tại cửa khẩu Lào Cai, với khổ ray 1.435 mm trong tương lai, tàu có thể chạy thẳng vào hệ thống đường sắt Côn Minh - Hà Khẩu Bắc của Trung Quốc.

Hiện, đường sắt đang khai thác tuyến đường sắt khổ 1.000mm, kết nối Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Hiện tuyến đường sắt này chiếm gần 50% khối lượng vận tải cả hành khách và hàng hóa của hệ thống đường sắt Việt Nam.

Bên cạnh đó, khi đầu tư hoàn thành, đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Quảng Ninh có thể kết nối với đường sắt Yên Viên (Hà Nội) - Đồng Đăng (Lạng Sơn) đi Trung Quốc đang khai thác tàu khổ ray lồng giữa 1.000mm và 1.435mm.

Việc xây dựng tuyến đường sắt này sẽ là cơ sở quản lý hành lang đường sắt, xây dựng kế hoạch phát triển, huy động, bố trí nguồn lực đầu tư các dự án giao thông đường sắt; qua đó đáp ứng nhu cầu vận tải, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và hạn chế ô nhiễm môi trường.

nam 2030 hoan thanh de an tuyen duong sat dien khi hoa

Nghị quyết 96 yêu cầu đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Đề án tuyến đường sắt Điện khí hóa.

Tầm quan trọng của điện khí hóa đường sắt

Đường sắt của Việt Nam vẫn đang ở nền tảng công nghệ thứ hai, đó là công nghệ diezen (công nghệ đầu tiên là đầu máy hơi nước), nhiều tuyến đường sắt vẫn đang sử dụng đầu máy xe lửa chạy bằng dầu diesel, loại nguyên liệu hóa thạch phát thải lượng lớn khí CO2 và khói bụi gây ô nhiễm môi trường. Trong khi đó các nước phát triển đang sử dụng công nghệ thứ 3 - công nghệ điện khí hóa và công nghệ thứ tư - điện từ.

Bên cạnh đó, mạng lưới đường sắt Việt Nam chưa có được sự kết nối đồng bộ với các phương thức vận tải khác nhau như cảng hàng không, cảng biển lớn và chưa có kết nối liên vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên. Trong nhiều năm trở lại đây, vận tải đường sắt chưa thực sự đóng góp nhiều cho phát triển kinh tế của đất nước.

Khi mối lo ngại về biến đổi khí hậu ngày càng tăng, việc sử dụng năng lượng từ hydro là một giải pháp bền vững, khả thi. Hydro có thể được tách ra từ nước nhờ vào các nguồn năng lượng sạch như mặt trời, gió, sinh học, địa nhiệt, nước,… nên có thể tái tạo dài hạn cho con người sử dụng.

Giống như các loại khí tự nhiên khác, năng lượng hydro nhiên liệu dễ khai thác, vận chuyển và đốt cháy. Khi đốt cháy hydro, sẽ không có khí CO2 thoát ra môi trường mà thay vào đó là nước sạch. Ngoài việc lượng phát thải bằng không, năng lượng hydro giúp máy móc giảm thiểu tiếng ồn, độ rung ít hơn nhiều so với động cơ diesel.

Sử dụng nhiên liệu hydro được thực tế chứng minh là một công nghệ điện khí hóa sáng tạo, giúp loại bỏ hoàn toàn khí thải và đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và Hà Nội - Đồng Đăng được điện khí hóa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc điện khí hóa các tuyến khác như Hà Nội - Vinh, Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Đồng Đăng, Hà Nội - Hạ Long trong giai đoạn từ 2015 đến 2025 cũng như việc chuẩn bị cho toàn tuyến đường sắt Thống Nhất trong giai đoạn 2020 - 2040.

Dự án nâng cấp, điện khí hóa tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng sẽ được đầu tư theo 2 giai đoạn. Trong đó quy mô giai đoạn 1 bao gồm: đầu tư tín hiệu tự động trên khu đoạn Hải Phòng - Gia Lâm, thông tin vô tuyến hiện đại cho đoàn tàu, cung cấp đầu máy toa xe (các đoàn tàu thoi khách EMU và các toa xe hàng), nâng cấp Ga Hải Phòng (kết nối với Ga Đình Vũ tại khu kinh tế mới) và Ga Yên Viên là ga hàng hóa chính của miền Bắc, làm đường đôi đoạn Yên Viên - Gia Lâm và đoạn Cao Xá - Tiền Trung, điện khí hóa đoạn Gia Lâm - Lạc Đạo. Quy mô giai đoạn 2 bao gồm: đầu tư làm đường đôi đoạn Lạc Đạo - Cao Xá và Tiền Trung - Hải Phòng, điện khí hóa đoạn Lạc Đạo - Hải Phòng và Gia Lâm - Bắc Yên Viên.

Việc hoàn thành Đề án nâng cấp, điện khí hóa tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và xây dựng mới một số khu đoạn, đường nhánh nối với các cảng chính, các khu công nghiệp sẽ góp phần kết nối các cảng và các khu công nghiệp với hệ thống đường sắt hiện tại. Đây còn là dự án thí điểm cho việc phát triển sức kéo điện của Việt Nam trong tương lai.

Có thể bạn quan tâm

KTO Việt Nam mang trải nghiệm văn hóa truyền thống Hàn Quốc tới Hội chợ VITM 2025

KTO Việt Nam mang trải nghiệm văn hóa truyền thống Hàn Quốc tới Hội chợ VITM 2025

Cuộc sống số
Tổng cục Du lịch Hàn Quốc tại Việt Nam (KTO Việt Nam) mang đến nhiều trải nghiệm đặc sắc khi tham dự Hội chợ Du lịch Quốc tế VITM 2025 tại Hà Nội.
Ranh giới mong manh của tự do ngôn luận trên mạng xã hội

Ranh giới mong manh của tự do ngôn luận trên mạng xã hội

Chuyển động số
Vụ việc TikToker Dưỡng Dướng Dường bị khởi tố là lời cảnh báo về hậu quả pháp lý khi vượt qua ranh giới của tự do ngôn luận trên mạng xã hội.
Quảng bá điểm đến du lịch Hà Nội tại Hội chợ VITM Hà Nội 2025

Quảng bá điểm đến du lịch Hà Nội tại Hội chợ VITM Hà Nội 2025

Chuyển động số
Nhằm triển khai hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch Hà Nội tại Hội chợ Du lịch Quốc tế Việt Nam - VITM Hanoi 2025, Sở Du lịch Hà Nội đã ban hành Kế hoạch 44/KH-SDL ngày 26/3/2025 triển khai các hoạt động quảng bá tại Hội chợ.
Nhiều công ty du lịch Ấn Độ cũng có mặt tại VITM Hà Nội 2025

Nhiều công ty du lịch Ấn Độ cũng có mặt tại VITM Hà Nội 2025

Cuộc sống số
"Ấn Độ Diệu Kỳ" (Incredible India) - Gian hàng Du lịch Ấn Độ tại Hội chợ Du lịch Quốc tế Việt Nam (VITM Hà Nội 2025) đã thu hút lượng lớn khách thăm quan ngay trong ngày đầu tiên của hội chợ, thể hiện sự quan tâm rõ rệt của người Việt Nam đối với Ấn Độ.
Hào hùng đêm diễn

Hào hùng đêm diễn 'Hẹn ước Bắc - Nam' tại SVĐ Mỹ Đình, Hà Nội

Cuộc sống số
Chương trình chính luận nghệ thuật “Hẹn ước Bắc - Nam” sẽ được tổ chức vào 20h10 ngày 22/4/2025 tại Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội; Chương trình được truyền hình trực tiếp trên kênh truyền hình Quốc phòng Việt Nam - Quốc phòng Việt Nam, tiếp sóng trên các Kênh truyền hình Trung ương và địa phương và phát trực tuyến trên các nền tảng truyền thông Internet.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 25°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

34°C

Cảm giác: 41°C
mây thưa
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
36°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
33°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 25°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
27°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
27°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
34°C
Hà Giang

28°C

Cảm giác: 28°C
mây đen u ám
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
29°C
Hải Phòng

25°C

Cảm giác: 25°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
30°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
38°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
35°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
38°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
31°C
Phan Thiết

33°C

Cảm giác: 36°C
mây rải rác
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
31°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15723 15988 16571
CAD 18106 18381 18998
CHF 30948 31325 31980
CNY 0 3358 3600
EUR 28737 29005 30035
GBP 33047 33433 34365
HKD 0 3198 3401
JPY 173 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14774 15366
SGD 19066 19345 19866
THB 687 750 804
USD (1,2) 25566 0 0
USD (5,10,20) 25604 0 0
USD (50,100) 25631 25665 26010
Cập nhật: 14/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,630 25,630 25,990
USD(1-2-5) 24,605 - -
USD(10-20) 24,605 - -
GBP 33,386 33,476 34,375
HKD 3,268 3,278 3,378
CHF 31,105 31,202 32,082
JPY 176.96 177.28 185.2
THB 735.45 744.54 796.66
AUD 16,024 16,082 16,521
CAD 18,381 18,440 18,936
SGD 19,260 19,320 19,934
SEK - 2,600 2,694
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,869 4,003
NOK - 2,379 2,473
CNY - 3,494 3,589
RUB - - -
NZD 14,749 14,886 15,322
KRW 16.78 17.5 18.8
EUR 28,917 28,940 30,179
TWD 717.14 - 867.71
MYR 5,448.82 - 6,145.6
SAR - 6,757.27 7,117.67
KWD - 81,774 87,155
XAU - - 107,000
Cập nhật: 14/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,600 25,620 25,960
EUR 28,787 28,903 29,988
GBP 33,182 33,315 34,276
HKD 3,259 3,272 3,378
CHF 30,970 31,094 32,004
JPY 176.13 176.84 184.22
AUD 15,899 15,963 16,486
SGD 19,234 19,311 19,836
THB 750 753 786
CAD 18,277 18,350 18,864
NZD 14,794 15,297
KRW 17.24 19.02
Cập nhật: 14/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25650 25650 26010
AUD 15918 16018 16588
CAD 18290 18390 18947
CHF 31185 31215 32104
CNY 0 3497.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28921 29021 29899
GBP 33340 33390 34511
HKD 0 3320 0
JPY 177.65 178.15 184.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14895 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19215 19345 20077
THB 0 716.5 0
TWD 0 770 0
XAU 10350000 10350000 10650000
XBJ 8800000 8800000 10650000
Cập nhật: 14/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,620 25,670 25,940
USD20 25,620 25,670 25,940
USD1 25,620 25,670 25,940
AUD 15,930 16,080 17,145
EUR 29,072 29,222 30,398
CAD 18,206 18,306 19,627
SGD 19,272 19,422 19,901
JPY 177.51 179.01 183.67
GBP 33,406 33,556 34,434
XAU 10,448,000 0 10,702,000
CNY 0 3,378 0
THB 0 751 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/04/2025 11:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 104,500 ▲1500K 107,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 104,500 ▲1500K 107,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 104,500 ▲1500K 107,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,160 ▲60K 10,390
Nguyên liệu 999 - HN 10,150 ▲60K 10,380
Cập nhật: 14/04/2025 11:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 101.800 ▲600K 105.000 ▲100K
TPHCM - SJC 104.500 ▲1500K 107.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 101.800 ▲600K 105.000 ▲100K
Hà Nội - SJC 104.500 ▲1500K 107.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 101.800 ▲600K 105.000 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 104.500 ▲1500K 107.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 101.800 ▲600K 105.000 ▲100K
Miền Tây - SJC 104.500 ▲1500K 107.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 101.800 ▲600K 105.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 104.500 ▲1500K 107.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 101.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 104.500 ▲1500K 107.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 101.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 101.800 ▲600K 105.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 101.800 ▲600K 105.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 101.800 ▲600K 104.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 101.700 ▲600K 104.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 101.070 ▲600K 103.570 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 100.860 ▲600K 103.360 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.880 ▲450K 78.380 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.670 ▲350K 61.170 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.040 ▲250K 43.540 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 93.140 ▲550K 95.640 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.270 ▲360K 63.770 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▲390K 67.950 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.570 ▲400K 71.070 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.760 ▲220K 39.260 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.070 ▲200K 34.570 ▲200K
Cập nhật: 14/04/2025 11:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,990 ▲20K 10,490 ▲10K
Trang sức 99.9 9,980 ▲20K 10,480 ▲10K
NL 99.99 9,990 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,990 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,160 ▲20K 10,500 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,160 ▲20K 10,500 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,160 ▲20K 10,500 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 10,450 ▲150K 10,700 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 10,450 ▲150K 10,700 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 10,450 ▲150K 10,700 ▲50K
Cập nhật: 14/04/2025 11:00