Chính phủ ban hành Nghị định mới về hợp tác công tư trong khoa học công nghệ

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Nghị định 180/2025 tạo cơ chế đặc biệt cho doanh nghiệp hợp tác với nhà nước phát triển công nghệ cao, hạ tầng số và đào tạo nhân lực công nghệ.
Phòng thí nghiệm vi mạch HUST
Phòng thí nghiệm vi mạch Đại học Bách khoa Hà Nội. Ảnh: Hust

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 180/2025/NĐ-CP quy định cơ chế hợp tác công tư trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Văn bản có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, tạo ra cơ hội lớn cho doanh nghiệp tham gia đầu tư nghiên cứu khoa học cùng nhà nước.

Nghị định mới áp dụng cho năm lĩnh vực chính:

Thứ nhất, công nghệ cao và công nghệ chiến lược theo quy định pháp luật hiện hành, bao gồm hạ tầng nghiên cứu phát triển các công nghệ này.

Thứ hai, hạ tầng số phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số và Chính phủ số theo chiến lược hạ tầng số quốc gia.

Thứ ba, nền tảng số dùng chung theo Nghị quyết 193/2025 của Quốc hội về thí điểm cơ chế đặc biệt phát triển khoa học công nghệ.

Thứ tư, hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ số và công nghiệp công nghệ số, từ xây dựng nền tảng giáo dục trực tuyến đến cải tạo cơ sở đào tạo chuyên sâu.

Cuối cùng, các loại hình công nghệ, sản phẩm và dịch vụ khác phù hợp mục tiêu nghiên cứu khoa học và thúc đẩy chuyển đổi số.

Ba hình thức hợp tác chính

Nghị định 180/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 quy định ba hình thức hợp tác công tư. Hình thức đầu tiên theo mô hình đầu tư PPP truyền thống với các loại hợp đồng BOT, BTO, BOO, BTL, BLT, BT và O&M. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng khoa học công nghệ, sau đó vận hành kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ cho nhà nước.

Hình thức thứ hai cho phép đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh liên kết. Cơ chế này giúp tận dụng tài sản nhà nước đang có để hợp tác với doanh nghiệp nghiên cứu phát triển công nghệ mới.

Hình thức thứ ba bao gồm cơ chế đặt hàng, tài trợ nhiệm vụ khoa học công nghệ và hợp tác ba bên giữa nhà nước, tổ chức khoa học công nghệ và doanh nghiệp. Mô hình này khuyến khích doanh nghiệp đề xuất và thực hiện các hình thức hợp tác sáng tạo khác.

Tổ chức và cá nhân tham gia hợp tác công tư được hưởng nhiều ưu đãi. Về thuế, doanh nghiệp tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bằng 200% chi phí thực tế hoạt động nghiên cứu phát triển. Điều này có nghĩa cứ chi một đồng nghiên cứu, doanh nghiệp được trừ hai đồng khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Về đất đai, các dự án được miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và ưu đãi đầu tư theo quy định. Về sở hữu trí tuệ, các bên được sở hữu kết quả nghiên cứu theo thỏa thuận, đồng thời áp dụng cơ chế chấp nhận rủi ro trong hoạt động khoa học công nghệ.

Nghị định 180/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 cho phép sử dụng nhiều nguồn vốn. Nguồn vốn đầu tư công và chi thường xuyên ngân sách nhà nước, bao gồm các quỹ phát triển khoa học công nghệ quốc gia và địa phương. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị công lập và doanh nghiệp nhà nước, cùng nguồn thu từ cung cấp sản phẩm dịch vụ.

Đặc biệt, dự án PPP khoa học công nghệ được áp dụng tỷ lệ vốn nhà nước lên đến 70% tổng mức đầu tư để hỗ trợ xây dựng công trình.

Quyền sở hữu và phân chia lợi nhuận

Quyền sở hữu tài sản và sở hữu trí tuệ phát sinh từ hợp tác được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, phù hợp quy định pháp luật. Cơ quan nhà nước làm chủ sở hữu dữ liệu gốc do mình tạo lập, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Việc phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên, bảo đảm chia sẻ lợi ích công bằng tương xứng với tỷ lệ đóng góp về tài chính, tài nguyên và công nghệ của từng bên.

Nghị định 180/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 áp dụng cơ chế chia sẻ phần tăng giảm doanh thu đặc biệt. Trong ba năm đầu sau vận hành kinh doanh, nhà nước chia sẻ 100% phần chênh lệch giảm giữa doanh thu thực tế và doanh thu dự kiến khi doanh thu thực tế thấp hơn.

Trường hợp sản phẩm khoa học công nghệ có doanh thu thực tế vẫn thấp hơn 50% doanh thu dự kiến sau ba năm áp dụng cơ chế chia sẻ, nhà nước có thể chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và chi trả toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng cùng chi phí vận hành hợp pháp liên quan.

Nghị định 180/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 tạo khung pháp lý toàn diện cho hợp tác công tư trong lĩnh vực khoa học công nghệ. Nghị định khuyến khích doanh nghiệp chủ động đề xuất hoạt động hợp tác, tìm hiểu hợp tác với chuyên gia nước ngoài để tiếp cận công nghệ mới và trọng điểm.

Cơ chế mới còn hỗ trợ huy động nguồn vốn trong và ngoài nước, nghiên cứu phát triển thị trường ứng dụng thương mại hóa sản phẩm khoa học công nghệ. Đồng thời đề xuất chính sách thu hút người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài về Việt Nam nghiên cứu phát triển.

Nghị định có hiệu lực từ 1/7/2025, riêng các quy định về quyền sở hữu, quản lý tài sản kết quả nhiệm vụ khoa học công nghệ và cơ chế đặt hàng tài trợ (Điều 6, Điều 19 và Điều 22) có hiệu lực từ 1/10/2025. Nghị định mở rộng hành lang pháp lý, tạo động lực mạnh mẽ cho hệ sinh thái đổi mới sáng tạo quốc gia, thu hút đầu tư tư nhân vào nghiên cứu phát triển công nghệ cao.

Ông Nguyễn Thiện Nghĩa làm Vụ trưởng Hợp tác quốc tế Bộ KH&CN Ông Nguyễn Thiện Nghĩa làm Vụ trưởng Hợp tác quốc tế Bộ KH&CN

Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng trao quyết định bổ nhiệm ông Nguyễn Thiện Nghĩa làm Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Khoa học ...

Bộ máy lãnh đạo Học viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ hoàn thiện với 5 nhân sự mới Bộ máy lãnh đạo Học viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ hoàn thiện với 5 nhân sự mới

Bộ Khoa học và Công nghệ vừa công bố quyết định bổ nhiệm 5 vị trí lãnh đạo chủ chốt cho Học viện Chiến lược ...

5 luật lớn thay đổi căn bản hệ sinh thái khoa học công nghệ Việt Nam 5 luật lớn thay đổi căn bản hệ sinh thái khoa học công nghệ Việt Nam

Quốc hội thông qua 5 luật do Bộ KH&CN chủ trì tạo hành lang pháp lý toàn diện cho khoa học công nghệ và chuyển ...

Có thể bạn quan tâm

Công bố điều kiện, bài toán hậu kiểm

Công bố điều kiện, bài toán hậu kiểm

Kinh tế số
Việt Nam đang bước vào giai đoạn cải cách quan trọng trong quản trị kinh tế khi cơ chế tiền kiểm từng tạo độ trễ cho khởi nghiệp và đầu tư được thay thế bằng công bố điều kiện kết hợp hậu kiểm. Nghị quyết số 68-NQ/TW ban hành ngày 4/5/2025 cùng các văn bản triển khai mở ra bước ngoặt lớn nhằm rút ngắn thời gian đưa sản phẩm ra thị trường, giảm chi phí tuân thủ và mở rộng không gian cho đổi mới sáng tạo.
Phát triển nền kinh tế Việt Nam lớn mạnh, hội nhập sâu rộng với thế giới

Phát triển nền kinh tế Việt Nam lớn mạnh, hội nhập sâu rộng với thế giới

Chính sách số
Hội nhập quốc tế đã thực sự trở thành một động lực quan trọng để nâng cao nội lực, phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển đất nước, trong đó có phát triển khoa học-công nghệ, giáo dục-đào tạo, y tế; đưa nền kinh tế Việt Nam lớn mạnh, hội nhập sâu rộng với thế giới.
Dự kiến điều chỉnh mức thu phí sử dụng đường bộ: Loại bỏ chu kỳ 18 tháng, thêm mốc 36 tháng

Dự kiến điều chỉnh mức thu phí sử dụng đường bộ: Loại bỏ chu kỳ 18 tháng, thêm mốc 36 tháng

Chính sách số
Bộ Tài chính vừa công bố dự thảo Nghị định điều chỉnh mức thu phí sử dụng đường bộ đối với ô tô. Điểm nổi bật trong đề xuất này là việc bỏ hoàn toàn mức thu phí theo chu kỳ kiểm định 18 tháng, đồng thời bổ sung chu kỳ 36 tháng mới.
Cần xây dựng thể chế cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Cần xây dựng thể chế cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Chuyển động số
Trong bối cảnh đất nước chuyển mình mạnh mẽ, việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo đã trở thành động lực then chốt để phát triển kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Để hiện thực hóa mục tiêu này, việc hoàn thiện thể chế pháp lý, đặc biệt là các quy định về bảo vệ tài sản vô hình, là vô cùng cấp thiết.
Chính phủ chính thức cho phép thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam

Chính phủ chính thức cho phép thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam

Chính sách số
Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP vừa được ban hành mở ra cơ hội lịch sử cho thị trường tài sản mã hóa Việt Nam với khung pháp lý rõ ràng, thời gian thí điểm kéo dài 5 năm và điều kiện nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

31°C

Cảm giác: 36°C
mây cụm
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 10/10/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 10/10/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 10/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
30°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 10/10/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 10/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
27°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 34°C
mây thưa
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 10/10/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 10/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
28°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 10/10/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 10/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 10/10/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
28°C
Quảng Bình

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 10/10/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 10/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 10/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 10/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
26°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 35°C
mây thưa
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 10/10/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 10/10/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 10/10/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 10/10/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
27°C
Hà Giang

28°C

Cảm giác: 32°C
mây rải rác
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 10/10/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 10/10/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 10/10/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 10/10/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 10/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
28°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 32°C
mây rải rác
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 10/10/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 10/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
29°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 10/10/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 10/10/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 10/10/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 10/10/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 10/10/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
27°C
Nghệ An

26°C

Cảm giác: 27°C
mây rải rác
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 10/10/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 10/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 10/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 10/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
27°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16775 17045 17618
CAD 18358 18634 19245
CHF 32247 32630 33274
CNY 0 3470 3830
EUR 30008 30282 31303
GBP 34560 34952 35893
HKD 0 3255 3457
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14876 15459
SGD 19805 20087 20608
THB 727 790 844
USD (1,2) 26092 0 0
USD (5,10,20) 26134 0 0
USD (50,100) 26162 26197 26389
Cập nhật: 08/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,175 26,175 26,389
USD(1-2-5) 25,128 - -
USD(10-20) 25,128 - -
EUR 30,286 30,310 31,456
JPY 169.98 170.29 177.38
GBP 34,961 35,056 35,873
AUD 17,095 17,157 17,601
CAD 18,589 18,649 19,173
CHF 32,684 32,786 33,461
SGD 19,995 20,057 20,676
CNY - 3,655 3,751
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 17.21 17.95 19.27
THB 775.19 784.76 834.58
NZD 14,877 15,015 15,366
SEK - 2,758 2,838
DKK - 4,053 4,169
NOK - 2,604 2,679
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,855.11 - 6,567.32
TWD 779.93 - 938.32
SAR - 6,927.95 7,250.41
KWD - 83,931 88,761
Cập nhật: 08/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,205 26,209 26,389
EUR 30,101 30,222 31,304
GBP 34,744 34,884 35,822
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,404 32,534 33,412
JPY 169.30 169.98 176.74
AUD 16,998 17,066 17,585
SGD 20,031 20,111 20,623
THB 790 793 827
CAD 18,571 18,646 19,132
NZD 14,938 15,416
KRW 17.85 19.52
Cập nhật: 08/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26389
AUD 16942 17042 17650
CAD 18522 18622 19227
CHF 32484 32514 33401
CNY 0 3667.2 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30165 30195 31217
GBP 34801 34851 35962
HKD 0 3390 0
JPY 169.5 170 177.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.159 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14931 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19958 20088 20810
THB 0 755.3 0
TWD 0 860 0
XAU 14000000 14000000 14250000
XBJ 12500000 12500000 14250000
Cập nhật: 08/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,182 26,232 26,389
USD20 26,182 26,232 26,389
USD1 26,182 26,232 26,389
AUD 16,990 17,090 18,207
EUR 30,329 30,329 31,650
CAD 18,467 18,567 19,880
SGD 20,043 20,193 20,654
JPY 169.81 171.31 175.89
GBP 34,899 35,049 35,825
XAU 13,938,000 0 14,142,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/10/2025 16:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 136,800 ▲1800K 139,800 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 136,800 ▲1800K 139,800 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 136,800 ▲1800K 139,800 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 136,800 ▲1800K 139,800 ▲1800K
Tây Nguyên - PNJ 136,800 ▲1800K 139,800 ▲1800K
Đông Nam Bộ - PNJ 136,800 ▲1800K 139,800 ▲1800K
Cập nhật: 08/10/2025 16:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 13,480 ▲310K 13,990 ▲220K
Trang sức 99.9 13,470 ▲310K 13,980 ▲220K
NL 99.99 13,480 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,480 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 13,750 ▲220K 14,050 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 13,750 ▲220K 14,050 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 13,750 ▲220K 14,050 ▲220K
Miếng SJC Thái Bình 14,050 ▲190K 14,250 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,050 ▲190K 14,250 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,050 ▲190K 14,250 ▲190K
Cập nhật: 08/10/2025 16:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,405 ▲19K 14,252 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,405 ▲19K 14,253 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,368 ▲1233K 1,395 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,368 ▲1233K 1,396 ▲18K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,345 ▲18K 1,375 ▲18K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 131,139 ▲1783K 136,139 ▲1783K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 95,785 ▲1350K 103,285 ▲1350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 86,159 ▲1224K 93,659 ▲1224K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 76,533 ▲1098K 84,033 ▲1098K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 72,821 ▲1050K 80,321 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 49,993 ▲750K 57,493 ▲750K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Cập nhật: 08/10/2025 16:00