Novaland loay hoay cơ cấu nợ, chuyển đổi 300 triệu USD trái phiếu quốc tế

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va (Novaland, HOSE: NVL) đã thông qua việc phương án tái cấu trúc lô trái phiếu chuyển đổi 300 triệu USD. Thời hạn thanh toán lô trái phiếu này được giãn tới tháng 6/2027 hoặc mua lại trước hạn.

novaland loay hoay co cau no chuyen doi 300 trieu usd trai phieu quoc te

Nghị quyết của Novaland chuyển đổi gói trái phiếu quốc tế 298,6 triệu USD

Công ty CP Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va (Novaland, HOSE: NVL) vừa công bố Nghị quyết số 28/2024-NQ.HĐQT-NVLG ngày 5/7/2024 thông qua phương án tái cấu trúc lô trái phiếu chuyển đổi 300 triệu USD sẽ có hiệu lực từ ngày 5/7/2024.

Khoản nợ trái phiếu quốc tế này có trị giá 298.6 triệu USD với lãi suất 5,25% và thời điểm đáo hạn trái phiếu là năm 2026. Sau quá trình đàm phán, Novaland đã đạt được thỏa thuận với chủ nợ đồng thuận chuyển đổi toàn bộ trái phiếu này thành cổ phần phổ thông của công ty.

Theo đó, Novaland được giãn thời gian thanh toán trái phiếu quốc tế tới tháng 6/2027 hoặc đợt mua lại trước hạn (nếu có) trong tương lai.

Trước đó, Novaland đã đạt được đồng thuận tái cơ cấu gói trái phiếu quốc tế 298,6 triệu USD và nhận được phê duyệt từ Tòa Thương mại Quốc tế Singapore (SICC) vào cuối tháng 4 vừa qua.

Tập đoàn cho biết, dư nợ gốc (sau khi nhập lãi) tương ứng với ngày hiệu lực từ ngày 05/07/2024 của phương án tái cấu trúc sẽ là hơn 320.935.280 USD.

Giá trị mua lại sẽ được tính bằng 115% số tiền gốc (sau khi đã trừ đi phần chuyển đổi thành cổ phiếu) cộng với lãi trả chậm và lãi phát sinh. Lãi trả chậm sẽ được tính với mức lãi suất 5,25%/ năm.

Theo phương án chuyển đổi nợ, các trái chủ được quyền chuyển đổi trái phiếu sang cổ phiếu NVL với giá chuyển đổi ban đầu là 40.000 đồng/CP, tỷ lệ chuyển đổi là 134.135 CP/trái phiếu. Novaland cũng ấn định tỷ giá ngoại tệ quy đổi là 24.960 đồng/USD. Ước tính tổng giá trị trái phiếu là hơn 8.022 tỷ đồng.

Trên sàn chứng khoán, cổ phiếu NVL thời gian qua đã lao dốc mạnh “bốc hơi” tới 88% trị giá do ảnh hưởng của thị trường chung và những khó khăn tài chính của tập đoàn, nhất là chịu áp lực về thanh toán khối nợ lớn trong nước và quốc tế.

Hiện nay, giá cổ phiếu NVL đang giao dịch quanh vùng 13.250 đồng/CP, tức thấp hơn khoảng 66,87% so với mức giá chuyển đổi dành cho các chủ nợ gói trái phiếu quốc tế.

Được biết, Novaland đã huy động vốn từ phát hành lô trái phiếu 298,6 triệu USD từ năm 2021, có mệnh giá 200.000 USD/trái phiếu với lãi suất 5,25% mỗi năm và có quyền chuyển đổi sang cổ phiếu với giá ban đầu là 135.700 đồng. Lô trái phiếu được niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Singapore (SGX), và không có tài sản đảm bảo, thời điểm đáo hạn ban đầu vào năm 2026.

Thời gian qua, Novaland loay hoay tái cấu trúc các khoản nợ trái phiếu lớn với thời hạn thanh toán cận kề.

novaland loay hoay co cau no chuyen doi 300 trieu usd trai phieu quoc te

Novaland đang duy trì thi công các dự án để có thể bàn giao nhà cho khách hàng.

Trong thông điệp gửi đến cổ đông và các nhà đầu tư tại Báo cáo thường niên 2024 hồi tháng 4, ông Bùi Thành Nhơn, Chủ tịch HĐQT Novaland, cho biết nền kinh tế vĩ mô trong năm 2023 còn quá nhiều yếu tố biến động và khó lường. Novaland cũng như các doanh nghiệp khác phải đối mặt với nhiều thách thức.

“Về cơ bản, Novaland đã hoàn thành tái cấu trúc lại các khoản nợ vay và nợ trái phiếu trong và ngoài nước, tài sản của công ty vẫn cân đối với các khoản nợ”, ông Bùi Thành Nhơn cho biết. Riêng năm 2023, tập đoàn đã giảm nợ vay khoảng 7.156 tỷ đồng, tái cấu trúc gói trái phiếu 300 triệu USD, gia hạn thanh toán nợ gốc trái phiếu 9.200 tỷ đồng.

Novaland cũng hoàn tất giao dịch hoán đổi trái phiếu 2.346 tỷ đồng thành cổ phần tại một phân khu thuộc dự án Aqua City (Đồng Nai).

Các chủ nợ trái phiếu và công nợ đã đồng ý đổi nợ lấy sản phẩm bất động sản của Novaland với tổng giá trị thực hiện đạt khoảng 2.500 tỷ đồng.

Cuối tháng 6/2024, Novaland đã được đồng ý gia hạn 8/17 lô trái phiếu NVL2020 với tổng giá trị phát hành gần 3.200 tỷ đồng, thay đổi kỳ hạn trái phiếu lên 60 tháng, tức đáo hạn từ tháng 6 – 8/2025. Các công ty con của Tập đoàn cũng đạt được những thỏa thuận khả quan tương tự.

Để có nguồn thu đảm bảo trả nợ, trong năm 2024, Novaland đang duy trì thi công, để có thể bàn giao hơn 2.500 sản phẩm nhà phố, biệt thự, căn hộ, lô văn phòng 24/24… tại các cụm dự án NovaWorld Phan Thiet (Bình Thuận), NovaWorld Ho Tram (Bà Rịa - Vũng Tàu), Aqua City (Đồng Nai), Sunrise Riverside (Nam Sài Gòn), Palm City (TP. Thủ Đức).

Novaland cũng đang hoàn thiện hồ sơ pháp lý và thủ tục cấp "sổ hồng" cho 4.000 căn hộ, nhà ở thấp tầng của các dự án Trung tâm TP HCM như Victoria Village, Sunrise Riverside, The Sun Avenue (TP Thủ Đức)…để bàn giao cho cư dân.

Có thể bạn quan tâm

Tập đoàn FPT giữ vững vị thế Top 10 thương hiệu Sao Vàng Đất Việt 2024

Tập đoàn FPT giữ vững vị thế Top 10 thương hiệu Sao Vàng Đất Việt 2024

Doanh nghiệp số
Tập đoàn FPT lần thứ 9 liên tiếp được vinh danh Top 10 thương hiệu Sao Vàng Đất Việt, một trong những giải thưởng cao quý và danh giá nhất dành cho các doanh nghiệp có thành tích vượt trội trong sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững.
ROG Day Season 3: sân chơi lý tưởng cho cộng đồng game thủ

ROG Day Season 3: sân chơi lý tưởng cho cộng đồng game thủ

Kết nối
Với hơn 1.000 người tham dự, ROG Day Season 3 đã đánh dấu cột mốc quan trọng trong hành trình 18 năm (2006 – 2024) của ASUS Republic of Gamers (ROG) trong việc kết nối cộng đồng game thủ và người yêu công nghệ.
FPT giữ vững vị thế Top 10 thương hiệu Sao Vàng Đất Việt 2024

FPT giữ vững vị thế Top 10 thương hiệu Sao Vàng Đất Việt 2024

Doanh nghiệp số
Tập đoàn FPT lần thứ 9 liên tiếp được vinh danh Top 10 thương hiệu Sao Vàng Đất Việt, một trong những giải thưởng cao quý và danh giá nhất dành cho các doanh nghiệp có thành tích vượt trội trong sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững.
ROG Day Season 3: sân chơi lý tưởng cho cộng đồng game thủ

ROG Day Season 3: sân chơi lý tưởng cho cộng đồng game thủ

Kết nối
Sự kiện thường niên ROG Day Season 3 - Where TrueFans Rise diễn ra vào cuối tuần qua tại Aeon Bình Tân (Tp HCM) đã đánh dấu cột mốc quan trọng trong hành trình 18 năm (2006 – 2024) của ASUS Republic of Gamers (ROG) trong việc kết nối cộng đồng game thủ và người yêu công nghệ.
Xi măng Long Sơn: Khẳng định thương hiệu, vươn tầm quốc tế

Xi măng Long Sơn: Khẳng định thương hiệu, vươn tầm quốc tế

Doanh nghiệp số
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

15°C

Cảm giác: 15°C
sương mờ
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
TP Hồ Chí Minh

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Đà Nẵng

20°C

Cảm giác: 21°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Nghệ An

15°C

Cảm giác: 14°C
mây rải rác
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
15°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Quảng Bình

14°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
16°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
mưa vừa
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
17°C
Hà Giang

15°C

Cảm giác: 15°C
mây cụm
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
17°C
Hải Phòng

19°C

Cảm giác: 18°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa vừa
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
20°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15293 15557 16187
CAD 17127 17398 18018
CHF 27502 27865 28511
CNY 0 3358 3600
EUR 25734 25990 26819
GBP 30986 31364 32310
HKD 0 3142 3345
JPY 155 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13985 14574
SGD 18144 18419 18946
THB 658 721 775
USD (1,2) 25195 0 0
USD (5,10,20) 25230 0 0
USD (50,100) 25257 25290 25559
Cập nhật: 03/01/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,259 25,259 25,559
USD(1-2-5) 24,249 - -
USD(10-20) 24,249 - -
GBP 31,408 31,480 32,335
HKD 3,215 3,222 3,313
CHF 27,745 27,773 28,578
JPY 157.95 158.21 166.15
THB 682.87 716.84 765.37
AUD 15,586 15,610 16,062
CAD 17,441 17,466 17,952
SGD 18,336 18,412 19,006
SEK - 2,261 2,335
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,473 3,586
NOK - 2,204 2,276
CNY - 3,448 3,544
RUB - - -
NZD 14,010 14,097 14,478
KRW 15.18 - 18.12
EUR 25,920 25,962 27,109
TWD 698.55 - 843.92
MYR 5,306.46 - 5,974.84
SAR - 6,658.39 6,996.66
KWD - 80,318 85,226
XAU - - 85,000
Cập nhật: 03/01/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,290 25,299 25,559
EUR 25,824 25,928 27,024
GBP 31,255 31,381 32,341
HKD 3,211 3,224 3,328
CHF 27,523 27,634 28,488
JPY 157.90 158.53 165.31
AUD 15,477 15,539 16,043
SGD 18,319 18,393 18,900
THB 724 727 758
CAD 17,390 17,460 17,953
NZD 14,031 14,516
KRW 16.55 18.23
Cập nhật: 03/01/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25251 25251 25559
AUD 15473 15573 16143
CAD 17306 17406 17962
CHF 27727 27757 28640
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1000 0
DKK 0 3521 0
EUR 25901 26001 26874
GBP 31268 31318 32431
HKD 0 3271 0
JPY 159.32 159.82 166.36
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5876 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14098 0
PHP 0 406 0
SEK 0 2280 0
SGD 18301 18431 19162
THB 0 687.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8300000 8300000 8500000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 03/01/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,282 25,332 25,559
USD20 25,282 25,332 25,559
USD1 25,282 25,332 25,559
AUD 15,485 15,635 16,697
EUR 26,043 26,193 27,355
CAD 17,260 17,360 18,669
SGD 18,371 18,521 18,984
JPY 159.49 160.99 165.57
GBP 31,418 31,568 32,339
XAU 8,348,000 0 8,502,000
CNY 0 3,337 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/01/2025 07:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 83,500 85,000
AVPL/SJC HCM 83,500 85,000
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,000 84,400
Nguyên liệu 999 - HN 83,900 84,300
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,000
Cập nhật: 03/01/2025 07:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 83.900 85.000
TPHCM - SJC 83.500 85.000
Hà Nội - PNJ 83.900 85.000
Hà Nội - SJC 83.500 85.000
Đà Nẵng - PNJ 83.900 85.000
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.000
Miền Tây - PNJ 83.900 85.000
Miền Tây - SJC 83.500 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.900 85.000
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.900
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.800 84.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.720 84.520
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.850 83.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.590 77.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.200 63.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.280 57.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.740 55.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.360 51.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.240 49.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.940 35.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.480 31.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.670 28.070
Cập nhật: 03/01/2025 07:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,300 8,490
Trang sức 99.9 8,290 8,480
NL 99.99 8,310
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,390 8,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,390 8,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,390 8,500
Miếng SJC Thái Bình 8,350 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,350 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,350 8,500
Cập nhật: 03/01/2025 07:45