Quy chuẩn mới về tương thích điện từ cho thiết bị vô tuyến mặt đất

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Bộ Thông tin và Truyền thông vừa ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 100:2024/BTTTT về tương thích điện từ đối với thiết bị vô tuyến di động mặt đất và trạm vô tuyến mặt đất, thay thế cho phiên bản QCVN 100:2015/BTTTT năm 2015. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 100:2024/BTTTT có hiệu lực từ 1/7/2025.

Theo đó, Bộ Thông tin và Truyền thông (TTTT) ban hành Thông tư số 13/2024/TT-BTTTT ngày 25/10/2024 quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị vô tuyến di động mặt đất và trung kế vô tuyến mặt đất (QCVN 100:2024/BTTTT).

quy chuan moi ve tuong thich dien tu cho thiet bi vo tuyen mat dat

Các thiết bị điện tử tiêu dùng hiện nay phải tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 100:2024/BTTTT

Quy chuẩn mới được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn ETSI EN 301 489-5 V2.2.1 của châu Âu, quy định chi tiết các tiêu chí chất lượng về tương thích điện từ (EMC) mà các thiết bị cần đáp ứng trước khi được lưu thông trên thị trường.

Tiêu chí Chất lượng trong QCVN 100:2024/BTTTT

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 100:2024/BTTTT đã đưa ra năm tiêu chí chất lượng chi tiết về tương thích điện từ cho các thiết bị vô tuyến mặt đất.

Thứ nhất, đối với hiện tượng liên tục áp dụng cho máy phát (CT): Đối với thiết bị phát sóng, khi tín hiệu đầu vào được điều chế bởi một tín hiệu âm tần với tần số 1 kHz, độ sâu điều chế không vượt quá 25% nhằm đảm bảo chất lượng thoại trên băng tần hẹp. Kết quả tín hiệu đầu ra được đo trong dải tần từ 3 kHz trở xuống, sử dụng bộ lọc giảm âm 3 dB để loại bỏ nhiễu. Đối với thiết bị băng hẹp, các sóng hài của tín hiệu được kiểm soát chặt chẽ, giữ mức ức chế lên đến 90% so với tín hiệu gốc. Với thiết bị băng rộng, các tín hiệu không cần thiết cũng bị loại bỏ.

Khi hoàn thành các phép đo, thiết bị thử nghiệm (EUT) phải hoạt động ổn định mà không bị ảnh hưởng đến dòng điện hoặc chức năng ban đầu. Đặc biệt, nếu EUT là thiết bị phát-thu, thì chức năng thu phát phải được duy trì xuyên suốt quá trình thử nghiệm.

Thứ hai, đối với máy phát, phải loại trừ hiện tượng đột biến áp dụng cho máy phát (TT): Thiết bị phát sóng cũng phải đáp ứng yêu cầu loại trừ các đột biến có thể xảy ra trong quá trình truyền thông. Khi kết thúc thử nghiệm, EUT vẫn phải hoạt động bình thường, không có dấu hiệu khác biệt nào so với trạng thái lưu trữ trước đó. Các chức năng điều khiển và khả năng lưu trữ của EUT phải không bị suy giảm trong suốt quá trình thử nghiệm, đảm bảo thiết bị đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà sản xuất công bố. Nếu EUT là thiết bị phát-thu, chức năng thu phát phải duy trì ổn định và không xảy ra hiện tượng ngắt kết nối khi kết thúc quá trình thử nghiệm.

Thứ ba, đối với thiết bị thoại, phải đối với hiện tượng liên tục áp dụng cho máy thu (CR): Với thiết bị thu, các hiện tượng méo tín hiệu âm thanh do quá trình thử nghiệm được kiểm tra trong dải tần từ 300 Hz đến 3 kHz. Bộ lọc giảm âm 3 dB cũng được sử dụng để đảm bảo tín hiệu đầu ra đạt chuẩn, loại bỏ những méo mó không mong muốn. Trong trường hợp sử dụng thiết bị băng hẹp, các sóng hài của tín hiệu cũng bị ức chế tương tự, giữ mức giảm tới 90% so với tín hiệu phát ra ban đầu.

Khi kết thúc đo kiểm, EUT phải duy trì hoạt động ổn định, dòng điện không thay đổi và các chức năng ban đầu không bị suy giảm. Với thiết bị thu phát, phần thu phải hoạt động trong điều kiện kiểm soát, không bị ảnh hưởng hoặc ngắt kết nối ngoài ý muốn trong suốt quá trình thử nghiệm.

Thứ tư, đối với thiết bị thoại, phải loại trừ hiện tượng đột biến áp dụng cho máy thu (TR): Các yêu cầu đối với máy thu cũng bao gồm việc loại bỏ hiện tượng đột biến trong quá trình sử dụng. Sau khi kết thúc quá trình thử nghiệm, EUT vẫn phải duy trì hoạt động bình thường, không có bất kỳ dấu hiệu ngắt kết nối hoặc suy giảm nào so với trạng thái trước khi thử nghiệm. Các chức năng điều khiển, khả năng lưu trữ và độ ổn định phải được đảm bảo, giữ đúng như công bố của nhà sản xuất. Đối với thiết bị thu phát, chức năng thu phải duy trì trạng thái ổn định, đảm bảo thông tin liên lạc không bị gián đoạn trong quá trình thử nghiệm.

Thứ năm, Đối với thiết bị, phải đối với hiện tượng phủ đầy trên dải tần số độc lập: Trong trường hợp thiết bị được thiết kế có khả năng phủ sóng trên dải tần số độc lập, nhà sản xuất phải chứng minh khả năng bảo vệ tín hiệu của thiết bị theo tiêu chuẩn. Cụ thể, các yêu cầu chất lượng được kiểm nghiệm trong điều kiện thử nghiệm thực tế và phải đáp ứng được các tiêu chí quy định tại mục 2.3.1 và 2.3.2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 100:2024/BTTTT. Thiết bị phải có khả năng giảm thiểu hoặc loại bỏ hiện tượng cộng hưởng, đảm bảo chất lượng phủ sóng theo đúng tiêu chuẩn.

Các tiêu chí chất lượng này bao gồm việc kiểm soát tần số phủ sóng cũng như đảm bảo mức độ bảo vệ cao nhất trước các hiện tượng nhiễu động, nhằm duy trì chất lượng sóng và tín hiệu truyền tải.

Theo Quy chuẩn mới, tất cả thiết bị vô tuyến thuộc phạm vi điều chỉnh bắt buộc phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật được nêu trong quy chuẩn. Các đơn vị sản xuất, nhập khẩu phải thực hiện công bố hợp quy theo đúng quy định hiện hành.

Ba phương thức đánh giá công bố hợp quy

Thực hiện theo một trong ba phương thức được quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN và các sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN sau đây

  • Phương thức 1: Thử nghiệm mẫu điển hình.
  • Phương thức 5: Thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất.
  • Phương thức 7: Thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa.

Các tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn một trong ba phương thức này để thực hiện đánh giá công bố hợp quy cho sản phẩm của mình.

Quy chuẩn mới nhằm tăng cường trách nhiệm của các bên liên quan, đảm bảo chất lượng thiết bị vô tuyến trước khi đưa ra thị trường, góp phần bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và môi trường vô tuyến điện tại Việt Nam.

Để đánh giá chất lượng EMC, các thiết bị sẽ phải trải qua hàng loạt phép thử nghiêm ngặt như đo tỷ lệ lỗi bit (BER), tỷ lệ lỗi tin nhắn (MER) và các phép đo trong miền tần số và thời gian. Việc thử nghiệm được thực hiện bằng các thiết bị chuyên dụng theo điều kiện quy định tại QCVN 18:2022/BTTTT.

Quy chuẩn mới yêu cầu các công ty sản xuất thiết bị phải có biện pháp kiểm soát chất lượng chặt chẽ. Đồng thời, cơ quan quản lý nhà nước sẽ tăng cường giám sát thị trường để đảm bảo các thiết bị tuân thủ quy định.

quy chuan moi ve tuong thich dien tu cho thiet bi vo tuyen mat dat

Phòng Thử nghiệm EMC tại Trung tâm tần số vô tuyến điện khu vực 2, Cục Tần số Vô tuyến điện. Ảnh: Trung tâm Kỹ thuật Cục tần số

Việc áp dụng QCVN 100:2024/BTTTT nhằm đảm bảo các thiết bị vô tuyến di động mặt đất và trạm vô tuyến mặt đất hoạt động ổn định, hiệu quả và không gây nhiễu cho các thiết bị khác trong môi trường xung quanh.

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 100:2024/BTTTT chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2025. Theo đó, tất cả thiết bị vô tuyến di động mặt đất và trung kế vô tuyến mặt đất, dù nhập khẩu hay sản xuất trong nước, đều phải đáp ứng các yêu cầu về tương thích điện từ (EMC) trước khi được lưu thông trên thị trường. Quy chuẩn mới áp dụng cho cả thiết bị sử dụng công nghệ số và tương tự, bao gồm thiết bị vô tuyến di động mặt đất, thiết bị trung kế vô tuyến mặt đất và các thiết bị phụ trợ kết hợp. Tuy nhiên, các chỉ tiêu kỹ thuật liên quan đến cổng ăng-ten và phát xạ từ cổng vỏ của thiết bị sẽ được quy định riêng trong các quy chuẩn sản phẩm khác.

Trước thời điểm này, từ 1/1/2025 đến 30/6/2025, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có thể lựa chọn áp dụng một trong hai tiêu chuẩn: QCVN 100:2015/BTTTT hoặc QCVN 100:2024/BTTTT để phục vụ công bố hợp quy.

Quy chuẩn này được ưu tiên áp dụng trong trường hợp có sự khác biệt với QCVN 18:2022/BTTTT về các điều kiện đặc biệt, định nghĩa hay chữ viết tắt.

Đáng chú ý, quy định mới có hiệu lực với tất cả tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh và khai thác các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh trên lãnh thổ Việt Nam. Danh mục chi tiết các thiết bị và mã số HS được quy định cụ thể trong các phụ lục của quy chuẩn.

Quy chuẩn này được đánh giá là bước tiến quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và tính tương thích của thiết bị vô tuyến, đồng thời tạo hành lang pháp lý rõ ràng cho doanh nghiệp trong lĩnh vực thiết bị vô tuyến mặt đất tại Việt Nam.

Có thể bạn quan tâm

Nhà mạng Hutchison công bố chiến lược tạo doanh thu từ 5G

Nhà mạng Hutchison công bố chiến lược tạo doanh thu từ 5G

Viễn thông - Internet
Nhà mạng Hutchison Telecommunications Hong Kong đạt 99% phủ sóng 5G và triển khai chiến lược tạo doanh thu mạng 5G thông qua dịch vụ Internet cố định không dây cùng các giải pháp doanh nghiệp thông minh.
Nhà mạng MobiFone vượt xa Viettel Telecom và VinaPhone trên bảng xếp hạng Fortune

Nhà mạng MobiFone vượt xa Viettel Telecom và VinaPhone trên bảng xếp hạng Fortune

Viễn thông - Internet
Bất ngờ lớn từ bảng xếp hạng Fortune 500 Đông Nam Á năm 2025: Dù thị phần thấp hơn, nhà mạng MobiFone vượt mặt hai "ông lớn" Viettel Telecom và VinaPhone để lọt top 500 doanh nghiệp doanh thu cao khu vực Đông Nam Á. Điều gì đang diễn ra trong ngành viễn thông Việt Nam?
Microchip ra mắt chip điều khiển tăng hiệu suất nguồn điện trung tâm dữ liệu

Microchip ra mắt chip điều khiển tăng hiệu suất nguồn điện trung tâm dữ liệu

Viễn thông - Internet
Mới đây, Công ty công nghệ Microchip (Mỹ) vừa công bố hai sản phẩm bộ điều khiển tín hiệu số thế hệ mới dsPIC33AK512MPS512 và dsPIC33AK512MC510, giúp nâng cao hiệu suất chuyển đổi năng lượng cho các trung tâm dữ liệu và hệ thống máy chủ trí tuệ nhân tạo.
Vệ tinh Trung Quốc đạt tốc độ truyền dữ liệu nhanh gấp 5 lần Starlink với laser 2 watt

Vệ tinh Trung Quốc đạt tốc độ truyền dữ liệu nhanh gấp 5 lần Starlink với laser 2 watt

Khoa học
Nhà khoa học Trung Quốc đạt 1 Gbps từ vệ tinh xuống Trái Đất với laser công suất thấp, vượt xa Starlink nhờ công nghệ AO-MDR mới.
Keysight và Synopsys giới thiệu công nghệ thiết kế RF ứng dụng AI thế hệ mới

Keysight và Synopsys giới thiệu công nghệ thiết kế RF ứng dụng AI thế hệ mới

Công nghệ số
Keysight và Synopsys hợp tác phát triển quy trình chuyển đổi thiết kế RF ứng dụng AI, nhằm tăng tốc việc chuyển đổi từ tiến trình N6RF+ của TSMC sang công nghệ N4P, đáp ứng các yêu cầu hiệu suất ngày càng cao của các ứng dụng mạch tích hợp không dây hiện đại.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C
Đà Nẵng

28°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
28°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
26°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
28°C
Khánh Hòa

30°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
36°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
23°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 32°C
mây cụm
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 04/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 04/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 08:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 08:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 08:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 04/07/2025 08:00