Quy chuẩn mới về tương thích điện từ cho thiết bị vô tuyến mặt đất

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Bộ Thông tin và Truyền thông vừa ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 100:2024/BTTTT về tương thích điện từ đối với thiết bị vô tuyến di động mặt đất và trạm vô tuyến mặt đất, thay thế cho phiên bản QCVN 100:2015/BTTTT năm 2015. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 100:2024/BTTTT có hiệu lực từ 1/7/2025.

Theo đó, Bộ Thông tin và Truyền thông (TTTT) ban hành Thông tư số 13/2024/TT-BTTTT ngày 25/10/2024 quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị vô tuyến di động mặt đất và trung kế vô tuyến mặt đất (QCVN 100:2024/BTTTT).

quy chuan moi ve tuong thich dien tu cho thiet bi vo tuyen mat dat

Các thiết bị điện tử tiêu dùng hiện nay phải tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 100:2024/BTTTT

Quy chuẩn mới được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn ETSI EN 301 489-5 V2.2.1 của châu Âu, quy định chi tiết các tiêu chí chất lượng về tương thích điện từ (EMC) mà các thiết bị cần đáp ứng trước khi được lưu thông trên thị trường.

Tiêu chí Chất lượng trong QCVN 100:2024/BTTTT

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 100:2024/BTTTT đã đưa ra năm tiêu chí chất lượng chi tiết về tương thích điện từ cho các thiết bị vô tuyến mặt đất.

Thứ nhất, đối với hiện tượng liên tục áp dụng cho máy phát (CT): Đối với thiết bị phát sóng, khi tín hiệu đầu vào được điều chế bởi một tín hiệu âm tần với tần số 1 kHz, độ sâu điều chế không vượt quá 25% nhằm đảm bảo chất lượng thoại trên băng tần hẹp. Kết quả tín hiệu đầu ra được đo trong dải tần từ 3 kHz trở xuống, sử dụng bộ lọc giảm âm 3 dB để loại bỏ nhiễu. Đối với thiết bị băng hẹp, các sóng hài của tín hiệu được kiểm soát chặt chẽ, giữ mức ức chế lên đến 90% so với tín hiệu gốc. Với thiết bị băng rộng, các tín hiệu không cần thiết cũng bị loại bỏ.

Khi hoàn thành các phép đo, thiết bị thử nghiệm (EUT) phải hoạt động ổn định mà không bị ảnh hưởng đến dòng điện hoặc chức năng ban đầu. Đặc biệt, nếu EUT là thiết bị phát-thu, thì chức năng thu phát phải được duy trì xuyên suốt quá trình thử nghiệm.

Thứ hai, đối với máy phát, phải loại trừ hiện tượng đột biến áp dụng cho máy phát (TT): Thiết bị phát sóng cũng phải đáp ứng yêu cầu loại trừ các đột biến có thể xảy ra trong quá trình truyền thông. Khi kết thúc thử nghiệm, EUT vẫn phải hoạt động bình thường, không có dấu hiệu khác biệt nào so với trạng thái lưu trữ trước đó. Các chức năng điều khiển và khả năng lưu trữ của EUT phải không bị suy giảm trong suốt quá trình thử nghiệm, đảm bảo thiết bị đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà sản xuất công bố. Nếu EUT là thiết bị phát-thu, chức năng thu phát phải duy trì ổn định và không xảy ra hiện tượng ngắt kết nối khi kết thúc quá trình thử nghiệm.

Thứ ba, đối với thiết bị thoại, phải đối với hiện tượng liên tục áp dụng cho máy thu (CR): Với thiết bị thu, các hiện tượng méo tín hiệu âm thanh do quá trình thử nghiệm được kiểm tra trong dải tần từ 300 Hz đến 3 kHz. Bộ lọc giảm âm 3 dB cũng được sử dụng để đảm bảo tín hiệu đầu ra đạt chuẩn, loại bỏ những méo mó không mong muốn. Trong trường hợp sử dụng thiết bị băng hẹp, các sóng hài của tín hiệu cũng bị ức chế tương tự, giữ mức giảm tới 90% so với tín hiệu phát ra ban đầu.

Khi kết thúc đo kiểm, EUT phải duy trì hoạt động ổn định, dòng điện không thay đổi và các chức năng ban đầu không bị suy giảm. Với thiết bị thu phát, phần thu phải hoạt động trong điều kiện kiểm soát, không bị ảnh hưởng hoặc ngắt kết nối ngoài ý muốn trong suốt quá trình thử nghiệm.

Thứ tư, đối với thiết bị thoại, phải loại trừ hiện tượng đột biến áp dụng cho máy thu (TR): Các yêu cầu đối với máy thu cũng bao gồm việc loại bỏ hiện tượng đột biến trong quá trình sử dụng. Sau khi kết thúc quá trình thử nghiệm, EUT vẫn phải duy trì hoạt động bình thường, không có bất kỳ dấu hiệu ngắt kết nối hoặc suy giảm nào so với trạng thái trước khi thử nghiệm. Các chức năng điều khiển, khả năng lưu trữ và độ ổn định phải được đảm bảo, giữ đúng như công bố của nhà sản xuất. Đối với thiết bị thu phát, chức năng thu phải duy trì trạng thái ổn định, đảm bảo thông tin liên lạc không bị gián đoạn trong quá trình thử nghiệm.

Thứ năm, Đối với thiết bị, phải đối với hiện tượng phủ đầy trên dải tần số độc lập: Trong trường hợp thiết bị được thiết kế có khả năng phủ sóng trên dải tần số độc lập, nhà sản xuất phải chứng minh khả năng bảo vệ tín hiệu của thiết bị theo tiêu chuẩn. Cụ thể, các yêu cầu chất lượng được kiểm nghiệm trong điều kiện thử nghiệm thực tế và phải đáp ứng được các tiêu chí quy định tại mục 2.3.1 và 2.3.2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 100:2024/BTTTT. Thiết bị phải có khả năng giảm thiểu hoặc loại bỏ hiện tượng cộng hưởng, đảm bảo chất lượng phủ sóng theo đúng tiêu chuẩn.

Các tiêu chí chất lượng này bao gồm việc kiểm soát tần số phủ sóng cũng như đảm bảo mức độ bảo vệ cao nhất trước các hiện tượng nhiễu động, nhằm duy trì chất lượng sóng và tín hiệu truyền tải.

Theo Quy chuẩn mới, tất cả thiết bị vô tuyến thuộc phạm vi điều chỉnh bắt buộc phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật được nêu trong quy chuẩn. Các đơn vị sản xuất, nhập khẩu phải thực hiện công bố hợp quy theo đúng quy định hiện hành.

Ba phương thức đánh giá công bố hợp quy

Thực hiện theo một trong ba phương thức được quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN và các sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN sau đây

  • Phương thức 1: Thử nghiệm mẫu điển hình.
  • Phương thức 5: Thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất.
  • Phương thức 7: Thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa.

Các tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn một trong ba phương thức này để thực hiện đánh giá công bố hợp quy cho sản phẩm của mình.

Quy chuẩn mới nhằm tăng cường trách nhiệm của các bên liên quan, đảm bảo chất lượng thiết bị vô tuyến trước khi đưa ra thị trường, góp phần bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và môi trường vô tuyến điện tại Việt Nam.

Để đánh giá chất lượng EMC, các thiết bị sẽ phải trải qua hàng loạt phép thử nghiêm ngặt như đo tỷ lệ lỗi bit (BER), tỷ lệ lỗi tin nhắn (MER) và các phép đo trong miền tần số và thời gian. Việc thử nghiệm được thực hiện bằng các thiết bị chuyên dụng theo điều kiện quy định tại QCVN 18:2022/BTTTT.

Quy chuẩn mới yêu cầu các công ty sản xuất thiết bị phải có biện pháp kiểm soát chất lượng chặt chẽ. Đồng thời, cơ quan quản lý nhà nước sẽ tăng cường giám sát thị trường để đảm bảo các thiết bị tuân thủ quy định.

quy chuan moi ve tuong thich dien tu cho thiet bi vo tuyen mat dat

Phòng Thử nghiệm EMC tại Trung tâm tần số vô tuyến điện khu vực 2, Cục Tần số Vô tuyến điện. Ảnh: Trung tâm Kỹ thuật Cục tần số

Việc áp dụng QCVN 100:2024/BTTTT nhằm đảm bảo các thiết bị vô tuyến di động mặt đất và trạm vô tuyến mặt đất hoạt động ổn định, hiệu quả và không gây nhiễu cho các thiết bị khác trong môi trường xung quanh.

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 100:2024/BTTTT chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2025. Theo đó, tất cả thiết bị vô tuyến di động mặt đất và trung kế vô tuyến mặt đất, dù nhập khẩu hay sản xuất trong nước, đều phải đáp ứng các yêu cầu về tương thích điện từ (EMC) trước khi được lưu thông trên thị trường. Quy chuẩn mới áp dụng cho cả thiết bị sử dụng công nghệ số và tương tự, bao gồm thiết bị vô tuyến di động mặt đất, thiết bị trung kế vô tuyến mặt đất và các thiết bị phụ trợ kết hợp. Tuy nhiên, các chỉ tiêu kỹ thuật liên quan đến cổng ăng-ten và phát xạ từ cổng vỏ của thiết bị sẽ được quy định riêng trong các quy chuẩn sản phẩm khác.

Trước thời điểm này, từ 1/1/2025 đến 30/6/2025, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có thể lựa chọn áp dụng một trong hai tiêu chuẩn: QCVN 100:2015/BTTTT hoặc QCVN 100:2024/BTTTT để phục vụ công bố hợp quy.

Quy chuẩn này được ưu tiên áp dụng trong trường hợp có sự khác biệt với QCVN 18:2022/BTTTT về các điều kiện đặc biệt, định nghĩa hay chữ viết tắt.

Đáng chú ý, quy định mới có hiệu lực với tất cả tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh và khai thác các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh trên lãnh thổ Việt Nam. Danh mục chi tiết các thiết bị và mã số HS được quy định cụ thể trong các phụ lục của quy chuẩn.

Quy chuẩn này được đánh giá là bước tiến quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và tính tương thích của thiết bị vô tuyến, đồng thời tạo hành lang pháp lý rõ ràng cho doanh nghiệp trong lĩnh vực thiết bị vô tuyến mặt đất tại Việt Nam.

Có thể bạn quan tâm

Internet doanh nghiệp, chìa khóa để doanh nghiệp bứt phá

Internet doanh nghiệp, chìa khóa để doanh nghiệp bứt phá

Công nghệ số
Đây không chỉ là hạ tầng chiến lược quốc gia, mà còn là "nền tảng cốt lõi" để doanh nghiệp hiện đại hóa sản xuất, tạo ra lợi thế cạnh tranh và định hình lại mô hình kinh doanh trong kỷ nguyên mới.
Nhanh chóng, tiện lợi – eSIM trở thành xu hướng mới của du khách Việt khi đi nước ngoài

Nhanh chóng, tiện lợi – eSIM trở thành xu hướng mới của du khách Việt khi đi nước ngoài

Viễn thông - Internet
Thay vì xếp hàng mua SIM tại sân bay hay phụ thuộc vào Wi-Fi công cộng, ngày càng nhiều du khách Việt lựa chọn eSIM để chủ động kết nối ngay từ khi đặt chân đến nước ngoài. Đây đang là xu hướng tất yếu, giúp hành trình du lịch quốc tế an toàn, tiện lợi và trọn vẹn hơn.
VNPT sẵn sàng hạ tầng viễn thông cho Đại lễ

VNPT sẵn sàng hạ tầng viễn thông cho Đại lễ

Công nghệ số
Toàn bộ mạng lưới được đặt trong trạng thái sẵn sàng cao nhất để bảo đảm hạ tầng viễn thông vững chắc, an toàn tuyệt đối trong thời gian diễn ra Đại lễ 80 năm Quốc khánh 2/9.
Những thách thức mới nhất trong đo kiểm thông tin vô tuyến

Những thách thức mới nhất trong đo kiểm thông tin vô tuyến

Viễn thông - Internet
Mạng phi mặt đất, AI và máy thu nơ-ron đang thay đổi ngành vô tuyến toàn cầu. Khám phá thách thức đo kiểm 5G, Wi-Fi 7 và chuẩn bị cho kỷ nguyên 6G.
VNPT làm chủ hạ tầng kết nối

VNPT làm chủ hạ tầng kết nối

Công nghệ số
Đây là tuyến cáp đầu tiên kết nối trực tiếp từ Việt Nam đến Singapore hoàn toàn qua hạ tầng đất liền, và là công trình viễn thông mang tính tiên phong thể hiện tầm nhìn chiến lược quốc gia.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 27°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
31°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 27°C
mưa cường độ nặng
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
26°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
29°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 33°C
mưa vừa
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
28°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
26°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 27°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
26°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
24°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
26°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
32°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
30°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17023 17294 17868
CAD 18620 18897 19515
CHF 32828 33213 33860
CNY 0 3470 3830
EUR 30594 30870 31894
GBP 35195 35590 36523
HKD 0 3261 3463
JPY 172 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15268 15857
SGD 20087 20370 20894
THB 744 808 862
USD (1,2) 26117 0 0
USD (5,10,20) 26159 0 0
USD (50,100) 26187 26222 26445
Cập nhật: 18/09/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,185 26,185 26,445
USD(1-2-5) 25,138 - -
USD(10-20) 25,138 - -
EUR 30,779 30,804 31,917
JPY 176.5 176.82 183.54
GBP 35,552 35,648 36,393
AUD 17,269 17,331 17,748
CAD 18,859 18,920 19,386
CHF 33,078 33,181 33,882
SGD 20,275 20,338 20,929
CNY - 3,675 3,773
HKD 3,337 3,347 3,435
KRW 17.64 18.4 19.79
THB 792.93 802.72 855.18
NZD 15,324 15,466 15,852
SEK - 2,793 2,878
DKK - 4,112 4,237
NOK - 2,643 2,725
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.34 - 6,613.9
TWD 793.55 - 956.28
SAR - 6,924.02 7,259.31
KWD - 84,229 89,319
Cập nhật: 18/09/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,200 26,205 26,445
EUR 30,560 30,683 31,784
GBP 35,281 35,423 36,380
HKD 3,326 3,339 3,442
CHF 32,818 32,950 33,859
JPY 175.33 176.03 183.29
AUD 17,188 17,257 17,785
SGD 20,272 20,353 20,882
THB 806 809 844
CAD 18,811 18,887 19,390
NZD 15,346 15,835
KRW 18.28 20.04
Cập nhật: 18/09/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26315 26315 26445
AUD 17197 17297 17865
CAD 18801 18901 19452
CHF 33075 33105 33992
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30882 30982 31757
GBP 35498 35548 36661
HKD 0 3385 0
JPY 175.61 176.61 183.13
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.164 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15384 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20249 20379 21100
THB 0 774.5 0
TWD 0 860 0
XAU 12600000 12600000 13200000
XBJ 11000000 11000000 13200000
Cập nhật: 18/09/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,195 26,245 26,445
USD20 26,195 26,245 26,445
USD1 26,195 26,245 26,445
AUD 17,217 17,317 18,426
EUR 30,845 30,845 32,159
CAD 18,733 18,833 20,141
SGD 20,320 20,470 20,930
JPY 176.34 177.84 182.46
GBP 35,509 35,659 36,593
XAU 12,998,000 0 13,202,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 808 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/09/2025 19:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 130,000 ▼300K 132,000 ▼300K
AVPL/SJC HCM 130,000 ▼300K 132,000 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 130,000 ▼300K 132,000 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,740 ▼150K 11,940 ▼150K
Cập nhật: 18/09/2025 19:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,300 ▼500K 129,300 ▼500K
Hà Nội - PNJ 126,300 ▼500K 129,300 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 126,300 ▼500K 129,300 ▼500K
Miền Tây - PNJ 126,300 ▼500K 129,300 ▼500K
Tây Nguyên - PNJ 126,300 ▼500K 129,300 ▼500K
Đông Nam Bộ - PNJ 126,300 ▼500K 129,300 ▼500K
Cập nhật: 18/09/2025 19:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,380 ▼40K 12,880 ▼40K
Trang sức 99.9 12,370 ▼40K 12,870 ▼40K
NL 99.99 11,820 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,820 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,640 ▼40K 12,940 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,640 ▼40K 12,940 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,640 ▼40K 12,940 ▼40K
Miếng SJC Thái Bình 13,000 ▼30K 13,200 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 13,000 ▼30K 13,200 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 13,000 ▼30K 13,200 ▼30K
Cập nhật: 18/09/2025 19:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 130 ▼1173K 13,202 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 130 ▼1173K 13,203 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,263 ▼3K 129 ▼1164K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,263 ▼3K 1,291 ▼3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,235 ▼3K 1,265 ▼3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 120,248 ▼297K 125,248 ▼297K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 87,534 ▲78758K 95,034 ▲85508K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 78,679 ▼204K 86,179 ▼204K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 69,823 ▼183K 77,323 ▼183K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 66,407 ▼175K 73,907 ▼175K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,406 ▼125K 52,906 ▼125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Cập nhật: 18/09/2025 19:00