Quy hoạch tổng thể Quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2050

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Quy hoạch tổng thể Quốc gia nhằm xác định rõ mô hình phát triển theo không gian lãnh thổ của Quốc gia, khai thác tối ưu tiềm năng, thế mạnh của các vùng, các ngành, các địa phương để tạo ra các động lực tăng trưởng và giá trị mới cho phát triển nhanh, bền vững đất nước.

quy hoach tong the quoc gia thoi ky 2021 2030 tam nhin 2050

Quy hoạch tổng thể Quốc gia là cơ sở quan trọng để lập các quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị.

Xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn nhằm tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục các mặt còn tồn tại trong phát triển và tổ chức không gian phát triển của đất nước giai đoạn vừa qua, Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, đã được lập theo quy định của Luật Quy hoạch năm 2017, Kết luận Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII và trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ hai ngày 09/01/2023.

Theo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng, đây là một nhiệm vụ hoàn toàn mới và rất quan trọng, góp phần cụ thể hóa và triển khai thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, đã được Đại hội Đảng lần thứ XIII thông qua.

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 6,5-7,5%/năm

Trong suốt quá trình lập và trình thông qua Quy hoạch, Chính phủ luôn nhận được sự quan tâm sát sao của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước; các cơ quan Đảng, Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Nghị quyết số 81/2023/QH15 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, là văn bản pháp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng, đánh dấu thành quả to lớn được tạo nên từ rất nhiều công sức, trí tuệ, quyết tâm của Chính phủ, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự tham gia có hiệu quả của 30 viện nghiên cứu, với hơn 100 nhà khoa học, chuyên gia hàng đầu trong nước và quốc tế để xây dựng nên một bản Quy hoạch tổng thể quốc gia đầu tiên của đất nước..

Nghị quyết số 81/2023/QH15 nêu rõ, tầm nhìn đến năm 2050, Việt Nam là nước phát triển, thu nhập cao, có thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; quản trị xã hội trên nền tảng xã hội số hoàn chỉnh.

Nền kinh tế vận hành theo phương thức của kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là động lực tăng trưởng chủ yếu.
Việt Nam thuộc nhóm các nước công nghiệp phát triển hàng đầu khu vực châu Á; là một trung tâm tài chính khu vực và quốc tế; phát triển kinh tế nông nghiệp sinh thái giá trị cao thuộc nhóm hàng đầu thế giới.

Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh, một trung tâm kinh tế biển của khu vực châu Á-Thái Bình Dương; tham gia chủ động, có trách nhiệm vào giải quyết các vấn đề quốc tế và khu vực về biển và đại dương.

Giai đoạn 2031-2050, phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân khoảng 6,5-7,5%/năm. Đến năm 2050, GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 27.000-32.000 USD, tỷ lệ đô thị hóa đạt 70-75%, chỉ số phát triển con người (HDI) đạt từ 0,8 trở lên, đời sống của người dân hạnh phúc, quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc.

Mục tiêu phát triển đến năm 2030, về kinh tế, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP cả nước bình quân đạt khoảng 7%/năm giai đoạn 2021-2030. Đến năm 2030, GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 7.500 USD.

Tỷ trọng trong GDP của khu vực dịch vụ đạt trên 50%, khu vực công nghiệp-xây dựng trên 40%, khu vực nông, lâm, thủy sản dưới 10%. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt trên 6,5%/năm. Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt trên 50%.

Phát huy lợi thế của từng vùng kinh tế - xã hội; tập trung phát triển hai vùng động lực phía Bắc và phía Nam gắn với hai cực tăng trưởng là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, hành lang kinh tế Bắc-Nam, hành lang kinh tế Lào Cai-Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh, hành lang kinh tế Mộc Bài-Thành phố Hồ Chí Minh-Biên Hòa-Vũng Tàu với kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, có tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp lớn vào phát triển chung của đất nước.

Phát triển đô thị bền vững theo mạng lưới; tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%; phấn đấu từ 3-5 đô thị ngang tầm khu vực và quốc tế. Xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền vững và gắn với đô thị hóa; tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt trên 90%, trong đó 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

quy hoach tong the quoc gia thoi ky 2021 2030 tam nhin 2050

Nghị quyết số 81/2023/QH15 xác định 6 vùng kinh tế - xã hội với định hướng phát triển theo thế mạnh từng vùng.

Phát triển 4 vùng động lực, 4 cực tăng trưởng

Nghị quyết số 81/2023/QH15 cũng xác định 6 vùng kinh tế - xã hội với định hướng phát triển theo thế mạnh từng vùng.

Vùng trung du và miền núi phía Bắc, phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đạt khoảng 8-9%/năm. Vùng Đồng bằng sông Hồng phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt khoảng 9%/năm.

Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt khoảng 7-7,5%/năm. Vùng Tây Nguyên phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt khoảng 7-7,5%/năm.

Vùng Đông Nam Bộ phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt khoảng 8-8,5%/năm. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt khoảng 6,5-7%/năm.

Đặc biệt, Quy hoạch tổng thể quốc gia xác định phát triển 04 vùng động lực gồm: vùng động lực phía Bắc, vùng động lực phía Nam, vùng động lực miền Trung và vùng động lực đồng bằng sông Cửu Long với các cực tăng trưởng tương ứng của mỗi vùng là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ.

Phát triển các hành lang kinh tế ưu tiên trong giai đoạn đến năm 2030: Hành lang kinh tế Bắc - Nam và 02 hành lang kinh tế Đông - Tây là Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu.

Từng bước hình thành và phát triển các hành lang kinh tế trong dài hạn: Hành lang kinh tế theo đường Hồ Chí Minh và cao tốc Bắc - Nam phía Tây qua địa bàn Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và 06 hành lang kinh tế Đông - Tây, bao gồm: Điện Biên - Sơn La - Hòa Bình - Hà Nội; Cầu Treo - Vũng Áng; Lao Bảo - Đông Hà - Đà Nẵng; Bờ Y - Pleiku - Quy Nhơn; Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng; Hà Tiên - Rạch Giá - Cà Mau.

Nghị quyết 81 cũng đặt ra các định hướng lớn khác, bao gồm phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, định hướng phát triển không gian biển, phát triển và phân bố không gian các ngành quan trọng như công nghệ số, công nghệ mới, công nghiệp công nghệ cao…

Nhấn mạnh Quy hoạch tổng thể uốc gia lần đầu tiên được xây dựng ở nước ta là quy hoạch vừa mang tính vật thể, vừa mang tính chiến lược, bao trùm mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội và được lập cho 10 năm, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cho biết, việc Quy hoạch tổng thể quốc gia được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 81/2023/QH15 là một bước quan trọng và được đúc kết lại trong 12 chữ "Tư duy mới - Tầm nhìn mới - Cơ hội mới - Giá trị mới".

Đây là căn cứ pháp lý, công cụ quan trọng giúp Nhà nước hoạch định, kiến tạo động lực, không gian phát triển, bảo đảm tính kết nối đồng bộ giữa quy hoạch cấp quốc gia với quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh, nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của đất nước để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững (hay nói cách khác, Quy hoạch tổng thể quốc gia là căn cứ để lập quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch các địa phương); đẩy nhanh việc thực hiện đột phá chiến lược về phát triển hạ tầng; đồng thời loại bỏ các quy hoạch chồng chéo, cản trở phát triển, gây khó khăn cho việc huy động các nguồn lực của doanh nghiệp và người dân, phát huy tối đa các nguồn lực trong hoạt động đầu tư và phát triển của cả đất nước, của từng vùng và từng địa phương với tầm nhìn dài hạn, tổng thể.

Có thể bạn quan tâm

Việt Nam đón làn sóng đầu tư trung tâm dữ liệu, tăng trưởng gần 18% mỗi năm

Việt Nam đón làn sóng đầu tư trung tâm dữ liệu, tăng trưởng gần 18% mỗi năm

Viễn thông - Internet
Với tốc độ tăng trưởng gần 18% mỗi năm, thị trường trung tâm dữ liệu Việt Nam dự kiến tăng từ 654 triệu USD năm 2024 lên 1,75 nghìn tỷ USD vào năm 2030. Sự gia nhập của các nhà đầu tư mới, chính sách mở cửa cho doanh nghiệp nước ngoài sở hữu 100% và xu hướng phát triển trung tâm dữ liệu xanh sẵn sàng cho AI đang thúc đẩy ngành này bùng nổ.
Meta ra mắt loạt giải pháp AI mới cho doanh nghiệp Việt Nam

Meta ra mắt loạt giải pháp AI mới cho doanh nghiệp Việt Nam

AI
Meta giới thiệu nhiều công cụ trí tuệ nhân tạo mới tại sự kiện Meta Marketing Summit 2025, hướng tới mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh và nâng cao trải nghiệm thương mại tại thị trường Việt Nam.
Thị trường châu Á - Thái Bình Dương biến động trái chiều sau quyết định giữ nguyên lãi suất của Fed

Thị trường châu Á - Thái Bình Dương biến động trái chiều sau quyết định giữ nguyên lãi suất của Fed

Giao dịch số
Ngày 7/5/2025, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) quyết định giữ nguyên lãi suất cơ bản trong khoảng 4,25% - 4,5%, đánh dấu lần thứ ba liên tiếp không thay đổi chính sách tiền tệ. Quyết định này được đưa ra trong bối cảnh kinh tế Mỹ đối mặt với nhiều bất ổn, đặc biệt là tác động từ các chính sách thuế quan mới của chính quyền Tổng thống Donald Trump.
Trung Quốc tung loạt biện pháp kích thích kinh tế mạnh mẽ giữa căng thẳng thương mại

Trung Quốc tung loạt biện pháp kích thích kinh tế mạnh mẽ giữa căng thẳng thương mại

Thị trường
Ngày 7/5/2025, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) cùng các cơ quan quản lý tài chính đã công bố loạt biện pháp kích thích kinh tế quy mô lớn nhằm ứng phó với áp lực từ cuộc chiến thương mại leo thang với Mỹ. Đây được xem là động thái nới lỏng chính sách tiền tệ mạnh mẽ nhất kể từ đầu năm nay.
Doanh thu của nhà mạng di động toàn cầu sẽ đạt 348 tỷ USD năm 2029

Doanh thu của nhà mạng di động toàn cầu sẽ đạt 348 tỷ USD năm 2029

Viễn thông - Internet
Juniper Research dự báo doanh thu doanh nghiệp của các nhà mạng di động trên toàn cầu sẽ tăng 37% đạt mức 348 tỷ USD vào năm 2029 nhờ đa dạng hóa dịch vụ và công nghệ vượt ra ngoài mạng lưới truyền thống.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 30°C
mây cụm
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 14/05/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 14/05/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 14/05/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 14/05/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 14/05/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 14/05/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

25°C

Cảm giác: 26°C
giông bão Mưa lớn
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 14/05/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 14/05/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 14/05/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 14/05/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 14/05/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 14/05/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
28°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 30°C
mây thưa
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 14/05/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 14/05/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 14/05/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 14/05/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
26°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 31°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 14/05/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 14/05/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 14/05/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 14/05/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 14/05/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
27°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 14/05/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 14/05/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 14/05/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 14/05/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
26°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 14/05/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 14/05/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 14/05/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 14/05/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 14/05/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 14/05/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
24°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 32°C
mưa vừa
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 14/05/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 14/05/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 14/05/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 14/05/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 14/05/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
28°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 14/05/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 14/05/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 14/05/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 14/05/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 14/05/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
24°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 30°C
mây rải rác
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 14/05/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 14/05/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 14/05/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
25°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 14/05/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 14/05/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 14/05/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 14/05/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 10/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 07:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 11,390
Cập nhật: 10/05/2025 07:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 07:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 07:00