Báo cáo toàn cảnh các mối đe dọa an ninh mạng toàn cầu năm 2025 của FortiGuard Labs

Fortinet: AI trở thành vũ khí mới của tội phạm mạng, số vụ tấn công tăng kỷ lục

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Báo cáo của Fortinet ghi nhận sự bùng phát tấn công mạng tự động với tốc độ chưa từng có, 36.000 lượt quét mỗi giây, buộc doanh nghiệp phải chuyển sang phòng thủ chủ động.
FortiGuard Labs dự báo AI tạo sinh và dịch vụ CaaS khiến tấn công mạng gia tăng OT đang là mục tiêu của các tác nhân đe dọa Fortinet mở rộng ứng dụng FortiAI trên nền tảng bảo mật Fortinet Security Fabric
Fortinet: AI trở thành vũ khí mới của tội phạm mạng, số vụ tấn công tăng kỷ lục

Báo cáo toàn cảnh các mối đe dọa an ninh mạng toàn cầu năm 2025 của FortiGuard Labs nhấn mạnh sự bùng nổ của tội phạm mạng dưới dạng dịch vụ trên darknet, khiến việc kinh doanh các thông tin xác thực, quyền khai thác và truy cập đang ngày càng phổ biến hơn.

Theo đó, báo cáo thường niên này phác họa bối cảnh và các xu hướng đe dọa đang diễn ra từ năm 2024, bao gồm cả những phân tích toàn diện về tất cả các chiến thuật được sử dụng trong các cuộc tấn công mạng, như được nêu trong khung cơ sở kiến thức và mô hình MITRE ATT&CK. Dữ liệu cho thấy các tác nhân đe dọa đang tăng cường tự động hóa, khai thác các công cụ thương mại hóa và AI để làm xói mòn một cách có hệ thống các lợi thế truyền thống của các nền tảng bảo mật mạng.

Ông Derek Manky, Phó chủ tịch phụ trách Chiến lược an ninh mạng và Nghiên cứu mối đe dọa toàn cầu của FortiGuard Labs cho biết: “Báo cáo toàn cảnh các mối đe dọa an ninh mạng toàn cầu mới nhất của chúng tôi đã chỉ rõ việc tội phạm mạng đang tận dụng AI và tự động hóa để đẩy nhanh hoạt động tấn công với tốc độ và quy mô chưa từng có. Tài liệu hướng dẫn bảo mật truyền thống không còn đủ hiệu quả nữa. Các tổ chức sẽ phải nhanh chóng chuyển sang chiến lược phòng thủ chủ động, kết hợp AI, zero trust và tăng cường quản lý nguy cơ một cách liên tục, để có thể luôn đi trước các kẻ tấn công trong bối cảnh mối đe dọa đang thay đổi nhanh chóng hiện nay”.

Các thông tin chính nổi bật của Báo cáo toàn cảnh các mối đe dọa an ninh mạng toàn cầu năm 2025:

Quét tự động đạt mức cao kỷ lục bởi các kẻ tấn công nỗ lực xác định sớm các mục tiêu bị lộ

Để tận dụng các lỗ hổng mới phát hiện, tội phạm mạng đang triển khai quét tự động trên quy mô toàn cầu. Số liệu về quét chủ động trong không gian mạng đã đạt đến mức chưa từng có vào năm 2024, tăng 16,7% trên toàn thế giới so với cùng kỳ năm trước, chứng tỏ một lượng lớn thông quan trọng về cơ sở hạ tầng kỹ thuật số đã bị lộ.

FortiGuard Labs đã quan sát và ghi nhận hàng tỷ lượt quét mỗi tháng, tương đương với 36.000 lượt quét mỗi giây. Điều này cho thấy sự tập trung mạnh mẽ của các kẻ tấn công vào việc lập bản đồ các dịch vụ bị lộ như SIP và RDP và các giao thức OT/IoT như Modbus TCP.

“Chợ đen” Darknet phát triển khiến khả năng truy cập vào các bộ công cụ tấn công dựng sẵn trở nên dễ dàng hơn

Vào năm 2024, các diễn đàn tội phạm mạng đã bắt đầu tăng cường hoạt động như các thị trường kinh doanh những bộ công cụ khai thác, với hơn 40.000 lỗ hổng mới được thêm vào Cơ sở dữ liệu lỗ hổng quốc gia, tăng 39% so với năm 2023. Ngoài các lỗ hổng zero-day đang lưu hành trên darknet, các nhà môi giới tăng cường chào mời các thông tin tài khoản xác thực của công ty (20%), quyền truy cập từ xa RDP (19%), bảng điều khiển quản trị (13%) và web shell (12%).

Đáng lưu ý, FortiGuard Labs đã quan sát thấy mức tăng 500% trong năm qua ở nhật ký có sẵn từ các hệ thống bị phần mềm độc hại đánh cắp thông tin xâm nhập, với 1,7 tỷ hồ sơ thông tin xác thực bị đánh cắp được chia sẻ trong các diễn đàn ngầm này.

Các hoạt động tội phạm mạng có AI hỗ trợ đang mở rộng nhanh chóng

Các tác nhân đe dọa an ninh mạng đang khai thác AI để tăng cường tính chân thực của hành vi lừa đảo và trốn tránh các biện pháp kiểm soát bảo mật truyền thống, khiến các cuộc tấn công mạng trở nên hiệu quả hơn và khó phát hiện hơn.

Các công cụ như FraudGPT, BlackmailerV3 và ElevenLabs đang giúp cho các chiến dịch tấn công tăng khả năng mở rộng, đáng tin cậy và hiệu quả hơn, tránh được những hạn chế của các công cụ AI có sẵn.

Các cuộc tấn công có mục tiêu vào những lĩnh vực quan trọng gia tăng

Ở các ngành công nghiệp như sản xuất, chăm sóc sức khỏe và dịch vụ tài chính tiếp tục chứng kiến ​​sự gia tăng các cuộc tấn công mạng được thiết kế riêng, với các hoạt động khai thác cụ thể được lên kế hoạch và triển khai chuyên biệt theo từng lĩnh vực.

Năm 2024, các lĩnh vực bị nhắm mục tiêu nhiều nhất là sản xuất (17%), dịch vụ kinh doanh (11%), xây dựng (9%) và bán lẻ (9%). Các nhóm tội phạm mạng được hậu thuẫn bởi quốc gia (nation-state actors) và các liên minh vận hành mô hình Ransomware-as-a-Service (RaaS) đều tập trung nỗ lực vào các ngành dọc này. Hoa Kỳ là quốc gia chịu gánh nặng nhất của các cuộc tấn công kiểu này (61%), tiếp theo là Vương quốc Anh (6%) và Canada (5%).

Rủi ro bảo mật đám mây và IoT gia tăng

Môi trường điện toán đám mây tiếp tục là mục tiêu hàng đầu, với việc các kẻ tấn công vẫn dai dẳng khai thác các điểm yếu như dịch vụ lưu trữ mở, danh tính được cấp phép quá mức và dịch vụ bị cấu hình sai. Trong 70% các sự cố quan sát được, kẻ tấn công đã truy cập thông qua thông tin đăng nhập từ các khu vực địa lý không quen thuộc, khiến chúng ta phải chú ý hơn tới tầm quan trọng của việc giám sát danh tính trong phòng thủ đám mây.

Thông tin xác thực là “tài sản” của tội phạm mạng

Vào năm 2024, tội phạm mạng đã chia sẻ hơn 100 tỷ hồ sơ bị xâm phạm trên các diễn đàn ngầm, tăng 42% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là do sự gia tăng của "danh sách kết hợp" chứa tên người dùng, mật khẩu và địa chỉ email bị đánh cắp. Hơn một nửa số bài đăng trên darknet liên quan đến cơ sở dữ liệu bị rò rỉ, cho phép kẻ tấn công tự động hóa các cuộc tấn công nhồi thông tin xác thực ở quy mô lớn.

Các nhóm nổi tiếng như BestCombo, BloddyMery và ValidMail là những nhóm tội phạm mạng hoạt động tích cực nhất trong thời gian này. Chúng tiếp tục hạ thấp rào cản tấn công bằng cách cung cấp các gói dịch vụ có sẵn thông tin xác thực, khiến các vụ chiếm đoạt tài khoản, gian lận tài chính và gián điệp doanh nghiệp gia tăng chóng mặt về số lượng.

Fortinet: AI trở thành vũ khí mới của tội phạm mạng, số vụ tấn công tăng kỷ lục

Các chuyên gia bảo mật khuyến nghị tăng cường phòng thủ mạng chống lại các mối đe dọa mới nổi

Báo cáo toàn cảnh các mối đe dọa an ninh mạng toàn cầu 2025 của Fortinet cung cấp thông tin chi tiết về các chiến thuật và kỹ thuật tấn công mới nhất, đồng thời đưa ra các khuyến nghị mang tính chỉ định và hành động cụ thể. Được thiết kế để hỗ trợ các CISO và nhóm bảo mật, báo cáo đề xuất các chiến lược hiệu quả giúp chống lại các tác nhân đe dọa trước khi chúng tấn công, giúp cho các tổ chức kiến tạo tạo ưu thế chủ động và luôn đi trước các mối đe dọa mạng mới nổi.

Báo cáo năm nay đưa ra những khuyến cáo về phòng thủ bảo mật của các CISO, trong đó nhấn mạnh một số lĩnh vực chiến lược cần tập trung như:

Chuyển từ Phát hiện mối đe dọa truyền thống sang “Quản lý phơi bày mối đe dọa liên tục”

hương pháp chủ động này tập trung vào việc quản lý bề mặt tấn công liên tục, mô phỏng hành vi của đối thủ trong thế giới thực, ưu tiên khắc phục dựa trên rủi ro và tự động hóa các phản ứng phát hiện và phòng thủ. Sử dụng các công cụ mô phỏng vi phạm và tấn công (BAS) để thường xuyên đánh giá các biện pháp phòng thủ như các thành phần endpoint, mạng và đám mây trước các tình huống tấn công trong thế giới thực, đảm bảo khả năng phục hồi trước các kĩ thuật di chuyển ngang và khai thác.

Mô phỏng các cuộc tấn công trong thế giới thực

Thực hiện các bài tập mô phỏng đối thủ, kết hợp Red & Purple team, tận dụng MITRE ATT&CK để kiểm tra các biện pháp phòng thủ chống lại các mối đe dọa như phần mềm tống tiền và các chiến dịch gián điệp.

Giảm bề mặt tấn công

Triển khai các công cụ quản lý bề mặt tấn công (ASM) để phát hiện các tài sản bị lộ, thông tin đăng nhập bị rò rỉ và các lỗ hổng có thể khai thác trong khi liên tục giám sát các diễn đàn darknet để tìm ra các mối đe dọa mới nổi.

Ưu tiên các lỗ hổng có rủi ro cao

Tập trung nỗ lực khắc phục vào các lỗ hổng được các nhóm tội phạm mạng thảo luận tích cực, đồng thời tận dụng các thông tin đánh giá ưu tiên theo rủi ro như EPSS và CVSS để quản lý các bản vá hiệu quả.

Tận dụng nguồn thông tin từ Dark Web

Giám sát các thị trường darknet để tìm các dịch vụ ransomware mới nổi và theo dõi các nỗ lực phối hợp của hacker để giảm thiểu trước các mối đe dọa như DDoS và các cuộc tấn công phá hoại trang web.

Khám phá các Dịch vụ tư vấn của FortiGuard Labs (FortiGuard Labs Advisory Services), cách kết hợp công nghệ tiên tiến và dịch vụ chuyên gia để giúp các tổ chức tăng cường thế trận bảo mật trước khi các mối đe dọa xuất hiện.

Trong trường hợp xảy ra sự cố, FortiGuard Labs cung cấp phản ứng nhanh chóng, hiệu quả và các phân tích chuyên sâu giúp doanh nghiệp giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực và ngăn chặn các cuộc xâm nhập trong tương lai, mang đến sự bảo vệ toàn diện cho doanh nghiệp trong bối cảnh kỹ thuật số ngày càng bất ổn hiện nay.

Tìm hiểu thêm thông tin về Báo cáo toàn cảnh các mối đe dọa an ninh mạng toàn cầu 2025 của FortiGuard Labs tại đây.

Có thể bạn quan tâm

Malaysia giải quyết

Malaysia giải quyết 'cơn khát' năng lượng và nước của các trung tâm dữ liệu AI

AI
Sự bùng nổ trí tuệ nhân tạo (AI) đang tạo ra dòng vốn đầu tư khổng lồ, hứa hẹn mang lại động lực tăng trưởng kinh tế mới. Nhưng đi cùng với đó là “cơn khát” năng lượng và nước từ các trung tâm dữ liệu, hạ tầng then chốt cho AI đã và đang đặt nhiều quốc gia vào thế tiến thoái lưỡng nan.
SoftBank và

SoftBank và 'canh bạc' AI trị giá hàng tỷ USD của Masayoshi Son

Công nghệ số
Masayoshi Son, nhà sáng lập và CEO SoftBank muốn biến tập đoàn công nghệ Nhật Bản này thành trung tâm của cuộc cách mạng trí tuệ nhân tạo (AI).
AI lên tuyến đầu của cuộc chiến mới trong phòng thủ mạng doanh nghiệp

AI lên tuyến đầu của cuộc chiến mới trong phòng thủ mạng doanh nghiệp

AI
Sự bùng nổ của AI tạo sinh và các mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) đang định hình lại toàn bộ bức tranh an ninh mạng. Nếu như trước đây, công cụ AI chủ yếu xuất hiện trong các phòng nghiên cứu hay dự án thử nghiệm, thì nay chúng đã trở thành “vũ khí” trong tay cả kẻ tấn công lẫn người phòng thủ.
Conviction 2025 đã thu hút hơn 20.000 lượt khách tham dự

Conviction 2025 đã thu hút hơn 20.000 lượt khách tham dự

Kết nối sáng tạo
Ngoài các phiên thảo luận chuyên sâu và tọa đàm, sự kiện còn có 50+ gian trưng bày công nghệ, mang đến những trải nghiệm thực tế về ứng dụng Blockchain trong nhiều lĩnh vực.
Ngày hội Công nghệ TP. Hồ Chí Minh - Conviction 2025 chính thức khai mạc

Ngày hội Công nghệ TP. Hồ Chí Minh - Conviction 2025 chính thức khai mạc

Công nghệ số
Đây là sự kiện có hàm lượng chuyên môn cao với hơn 40 bài nghiên cứu chuyên sâu, tham luận và tọa đàm tại 2 sân khấu chính, mang tri thức Blockchain đến gần hơi với người dân trong bối cảnh chuyển đổi số.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

33°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
31°C
Đà Nẵng

32°C

Cảm giác: 39°C
mây cụm
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
30°C
Hải Phòng

33°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
26°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
35°C
Nghệ An

31°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
25°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
32°C
Quảng Bình

28°C

Cảm giác: 31°C
mưa cường độ nặng
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
27°C
Thừa Thiên Huế

31°C

Cảm giác: 37°C
mây cụm
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
32°C
Hà Giang

31°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
29°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16731 17000 17579
CAD 18604 18881 19493
CHF 32197 32579 33224
CNY 0 3470 3830
EUR 30186 30459 31485
GBP 34724 35117 36040
HKD 0 3254 3455
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15192 15778
SGD 19971 20254 20779
THB 735 798 851
USD (1,2) 26136 0 0
USD (5,10,20) 26178 0 0
USD (50,100) 26206 26241 26510
Cập nhật: 05/09/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,190 26,190 26,510
USD(1-2-5) 25,143 - -
USD(10-20) 25,143 - -
EUR 30,416 30,440 31,613
JPY 175.23 175.55 182.69
GBP 35,119 35,214 36,050
AUD 16,973 17,034 17,488
CAD 18,826 18,886 19,399
CHF 32,472 32,573 33,320
SGD 20,145 20,208 20,849
CNY - 3,655 3,820
HKD 3,329 3,339 3,434
KRW 17.56 18.31 19.73
THB 781.73 791.38 845
NZD 15,160 15,301 15,718
SEK - 2,752 2,842
DKK - 4,064 4,197
NOK - 2,582 2,668
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,844.48 - 6,589.44
TWD 780.3 - 942.42
SAR - 6,926.26 7,277.68
KWD - 84,102 89,415
Cập nhật: 05/09/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,210 26,210 26,510
EUR 30,163 30,284 31,368
GBP 34,852 34,992 35,930
HKD 3,316 3,329 3,431
CHF 32,189 32,318 33,187
JPY 174.10 174.80 181.90
AUD 16,878 16,946 17,463
SGD 20,123 20,204 20,720
THB 796 799 833
CAD 18,768 18,843 19,336
NZD 15,203 15,685
KRW 18.17 19.90
Cập nhật: 05/09/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26200 26200 26510
AUD 16894 16994 17560
CAD 18772 18872 19424
CHF 32411 32441 33332
CNY 0 3663.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30459 30559 31334
GBP 35024 35074 36184
HKD 0 3385 0
JPY 174.57 175.57 182.08
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15284 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20128 20258 20980
THB 0 764.1 0
TWD 0 860 0
XAU 13200000 13200000 13440000
XBJ 12000000 12000000 13440000
Cập nhật: 05/09/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,510
USD20 26,210 26,260 26,510
USD1 26,210 26,260 26,510
AUD 16,910 17,010 18,134
EUR 30,462 30,462 31,788
CAD 18,701 18,801 20,117
SGD 20,172 20,322 20,795
JPY 175.04 176.54 181.19
GBP 35,073 35,223 36,013
XAU 13,238,000 0 13,392,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/09/2025 15:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 132,900 ▲500K 134,400 ▲500K
AVPL/SJC HCM 132,900 ▲500K 134,400 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 132,900 ▲500K 134,400 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,930 ▲50K 12,030 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,920 ▲50K 12,020 ▲50K
Cập nhật: 05/09/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,800 ▲500K 129,800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 126,800 ▲500K 129,800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 126,800 ▲500K 129,800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 126,800 ▲500K 129,800 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 126,800 ▲500K 129,800 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 126,800 ▲500K 129,800 ▲500K
Cập nhật: 05/09/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,390 ▲20K 12,890 ▲20K
Trang sức 99.9 12,380 ▲20K 12,880 ▲20K
NL 99.99 11,780 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,780 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,650 ▲20K 12,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,650 ▲20K 12,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,650 ▲20K 12,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 13,290 ▲50K 13,440 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 13,290 ▲50K 13,440 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 13,290 ▲50K 13,440 ▲50K
Cập nhật: 05/09/2025 15:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,329 ▲5K 13,442 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,329 ▲5K 13,443 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,267 ▲5K 1,292 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,267 ▲5K 1,293 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,252 ▲5K 1,277 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 121,436 ▲495K 126,436 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 88,435 ▲79629K 95,935 ▲86379K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 79,495 ▲340K 86,995 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 70,555 ▲63530K 78,055 ▲70280K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 67,107 ▲292K 74,607 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,906 ▲208K 53,406 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Cập nhật: 05/09/2025 15:00