Việt Nam có 52,5 triệu người trong độ tuổi lao động

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên

Đây là thông tin được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) đưa ra tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2024, triển khai nhiệm vụ năm 2025 lĩnh vực lao động, người có công và xã hội, tổ chức ngày 27/12/2024. Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long và Bộ trưởng Bộ LĐTBXH Đào Ngọc Dung chủ trì Hội nghị.

Theo Chương trình công tác năm 2024 của Chính phủ, Bộ LĐTBXH đã hoàn thành 24 đề án, còn 15 đề án đang trình trong tháng 12. Trong đó, đã tham mưu Chính phủ trình Quốc hội thông qua Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) với 14 nội dung lớn mang tính cải cách và xem xét, thảo luận dự án Luật Việc làm (sửa đổi); trình Chính phủ ban hành 07 nghị định 01 nghị quyết; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành 01 quyết định, ban hành theo thẩm quyền 13 thông tư.

viet nam co 525 trieu nguoi trong do tuoi lao dong

Phó Thủ tướng Lê Thành Long phát biểu chỉ đạo hội nghị.

Thị trường lao động năm 2024 chứng kiến đà phục hồi nhanh, mạnh mẽ, đã mang lại những kết quả tích cực, giúp các khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng kinh tế trọng điểm cơ bản duy trì được lực lượng lao động ổn định.

Thể chế thị trường lao động tiếp tục được hoàn thiện, phát triển nhằm huy động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Các giải pháp kết nối cung - cầu, nhất là kết nối thông tin về lao động - việc làm giữa các tỉnh có nguồn nhân lực dồi dào với các tỉnh, thành phố kinh tế trọng điểm được đẩy mạnh...

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính chung 9 tháng năm 2024, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 52,5 triệu người, tăng 1.893,4 nghìn người so với năm 2020; lao động có việc làm là 51,6 triệu người, tăng 2.060,1 nghìn người so với năm 2020; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị khoảng 2,38%, giảm 1,2 điểm % so với năm 2020; lực lượng lao động đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ ước tính là 14,76 triệu người, tăng 1,95 triệu người.

Song song đó, thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Tính đến hết tháng 12/2024, đối tượng tham gia BHXH đạt khoảng 20,1 triệu người, chiếm 42,7% lực lượng lao động trong độ tuổi (trong đó: BHXH bắt buộc đạt khoảng 17,8 triệu người, BHXH tự nguyện đạt hơn 2,3 triệu người), tăng trên 4 triệu người so với năm 2020.

Tính đến hết tháng 11 năm 2024 số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp ước đạt 15,8 triệu người, chiếm khoảng 33% lực lượng lao động trong độ tuổi, tăng trên 2,5 triệu người so với năm 2020.

Đáng chú ý, tiền lương, thu nhập tăng (năm 2024, thu nhập bình quân của người lao động hưởng lương đạt khoảng 8,5 triệu đồng/tháng, tăng 1,9 triệu đồng so với năm 2020), đời sống của người lao động có sự cải thiện.

viet nam co 525 trieu nguoi trong do tuoi lao dong

Toàn cảnh Hội nghị.

Công tác tuyển chọn, đào tạo nguồn và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được tăng cường và quản lý chặt chẽ hơn. Hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài phục hồi nhanh chóng, lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tăng dần về số lượng và nâng cao về chất lượng. Cả năm đưa khoảng 150 nghìn lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đạt 120% kế hoạch.

Các lĩnh vực xã hội khác như xóa đói giảm nghèo cũng được thực hiện nhanh và bền vững, thu nhập của hộ nghèo được nâng lên, đời sống được cải thiện rõ rệt. Ước tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều năm 2024 còn dưới 1%, đạt chỉ tiêu Quốc hội, Chính phủ giao.

Tính chung giai đoạn 2021-2024, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm khoảng 4,2% (giảm bình quân khoảng 1,05%/năm); tỷ lệ hộ nghèo các huyện nghèo giảm bình quân trên 4%/năm, tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm bình quân trên 3%/năm.

Tăng cường triển khai chi trả trợ cấp an sinh xã hội không dùng tiền mặt đến các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội (ASXH). Tính từ tháng 01/2023 đến 16/12/2024, 63/63 tỉnh/thành phố đã thực hiện chi trả không dùng tiền mặt cho các đối tượng an sinh xã hội: Tổng số đối tượng hưởng chính sách ASXH thường xuyên thuộc ngành lao động quản lý là 4.939.711 người; tổng số đối tượng đã thực hiện rà soát là 4.868.861 người; tổng số đối tượng an sinh xã hội đã có tài khoản mong muốn chi trả không dùng tiền mặt là 2.979.562 người, tăng 1.985.313 người so với kỳ báo cáo tháng 12/2023 (tăng 300%); tổng số đối tượng đã được chi trả qua tài khoản là 2.778.210 người, tăng 2.346.450 người so với kỳ báo cáo tháng 12/2023 (tăng 643%).

Có thể bạn quan tâm

Tăng cường hiện diện, Kaspersky khai trương văn phòng đầu tiên tại Việt Nam

Tăng cường hiện diện, Kaspersky khai trương văn phòng đầu tiên tại Việt Nam

Nhân lực số
Theo đó, Công ty an ninh mạng và bảo mật dữ liệu toàn cầu Kaspersky khẳng định cam kết phát triển nguồn nhân lực địa phương, thúc đẩy giáo dục an toàn thông tin và đưa công nghệ bảo mật quốc tế đến gần hơn với người dùng Việt Nam.
Amazon sắp công bố đợt sa thải lớn nhất trong lịch sử công ty

Amazon sắp công bố đợt sa thải lớn nhất trong lịch sử công ty

Nhân lực số
Amazon đang chuẩn bị công bố đợt cắt giảm việc làm quy mô lớn nhất từ trước đến nay, dự kiến bắt đầu từ thứ Ba ngày 4/11 tới, theo CNBC.
Intel vinh danh chuyên gia công nghệ tương lai tại Intel® AI Global Impact Festival

Intel vinh danh chuyên gia công nghệ tương lai tại Intel® AI Global Impact Festival

Nhân lực số
Các dự án AI do học sinh, sinh viên đến từ 32 quốc gia thực hiện trong lần trao giải này đều tập trung giải quyết những vấn đề thực tiễn trong đời sống bằng nhiều sáng kiến đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực AI. Trong đó có 6 học sinh đến từ Ấn Độ, Hoa Kỳ, Moldova, Singapore, Trung Quốc, và Việt Nam.
Meta sa thải 600 nhân viên tại bộ phận AI, trao thêm quyền lực cho Alexandr Wang

Meta sa thải 600 nhân viên tại bộ phận AI, trao thêm quyền lực cho Alexandr Wang

Nhân lực số
Meta đang thực hiện một đợt cắt giảm lớn mới, lần này nhắm vào chính bộ phận trí tuệ nhân tạo (AI) – lĩnh vực được xem là tương lai của công ty. Khoảng 600 nhân viên thuộc các nhóm hạ tầng và nghiên cứu AI sẽ rời khỏi tập đoàn trong nỗ lực “tinh gọn bộ máy” và trao thêm quyền lực cho Alexandr Wang, Giám đốc AI được Mark Zuckerberg chiêu mộ hồi tháng 6.
Tám lãnh đạo MobiFone được tuyển vào biên chế của lực lượng Công an nhân dân

Tám lãnh đạo MobiFone được tuyển vào biên chế của lực lượng Công an nhân dân

Nhân lực số
Bộ trưởng Bộ Công an Lương Tam Quang vừa trao quyết định tuyển chọn vào biên chế lực lượng Công an nhân dân cho tám lãnh đạo chủ chốt của MobiFone. Quyết định này cho thấy những thay đổi lớn của MobiFone sau tám tháng chuyển về trực thuộc Bộ Công an.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

23°C

Cảm giác: 23°C
đám mây
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 30°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
29°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
24°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 18°C
mây cụm
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
14°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
19°C
Hải Phòng

23°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
21°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
26°C
Nghệ An

17°C

Cảm giác: 17°C
mây cụm
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
13°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
13°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
20°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
28°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 17°C
mây rải rác
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
19°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16966 17237 17819
CAD 18537 18814 19429
CHF 32126 32508 33156
CNY 0 3470 3830
EUR 30080 30354 31377
GBP 34302 34693 35624
HKD 0 3257 3459
JPY 162 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14941 15525
SGD 19790 20072 20592
THB 742 806 859
USD (1,2) 26095 0 0
USD (5,10,20) 26137 0 0
USD (50,100) 26165 26185 26409
Cập nhật: 08/12/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,409
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,339 30,363 31,536
JPY 166.78 167.08 174.23
GBP 34,748 34,842 35,681
AUD 17,269 17,331 17,791
CAD 18,771 18,831 19,378
CHF 32,515 32,616 33,316
SGD 19,975 20,037 20,674
CNY - 3,681 3,782
HKD 3,337 3,347 3,432
KRW 16.65 17.36 18.65
THB 791.43 801.2 853.18
NZD 14,953 15,092 15,460
SEK - 2,767 2,850
DKK - 4,058 4,178
NOK - 2,572 2,648
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,011.28 - 6,749.33
TWD 766.9 - 924.04
SAR - 6,923.18 7,252.93
KWD - 83,788 88,668
Cập nhật: 08/12/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,169 26,409
EUR 30,128 30,249 31,403
GBP 34,522 34,661 35,653
HKD 3,318 3,331 3,445
CHF 32,212 32,341 33,263
JPY 165.94 166.61 173.95
AUD 17,166 17,235 17,805
SGD 20,003 20,083 20,656
THB 803 806 844
CAD 18,721 18,796 19,379
NZD 15,007 15,533
KRW 17.22 18.84
Cập nhật: 08/12/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26409
AUD 17147 17247 18180
CAD 18718 18818 19832
CHF 32378 32408 33990
CNY 0 3693.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30266 30296 32018
GBP 34618 34668 36429
HKD 0 3390 0
JPY 166.03 166.53 177.07
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6570 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15035 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19946 20076 20807
THB 0 771.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15300000 15300000 15750000
SBJ 13000000 13000000 15750000
Cập nhật: 08/12/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,188 26,238 26,409
USD20 26,188 26,238 26,409
USD1 26,188 26,238 26,409
AUD 17,207 17,307 18,427
EUR 30,441 30,441 31,856
CAD 18,672 18,772 20,085
SGD 20,041 20,191 20,755
JPY 166.76 168.26 172.83
GBP 34,727 34,877 35,930
XAU 15,248,000 0 15,452,000
CNY 0 3,578 0
THB 0 808 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/12/2025 18:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 150,000 153,000
Hà Nội - PNJ 150,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 150,000 153,000
Miền Tây - PNJ 150,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 150,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 150,000 153,000
Cập nhật: 08/12/2025 18:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,250 ▲30K 15,450 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 15,250 ▲30K 15,450 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 15,250 ▲30K 15,450 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,030 ▲30K 15,330 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,030 ▲30K 15,330 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,030 ▲30K 15,330 ▲30K
NL 99.99 14,150 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,150 ▲20K
Trang sức 99.9 14,620 ▲70K 15,220 ▲70K
Trang sức 99.99 14,630 ▲70K 15,230 ▲70K
Cập nhật: 08/12/2025 18:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲3K 1,545 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,525 ▲3K 15,452 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,525 ▲3K 15,453 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,495 152
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,495 1,521
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 148 151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,505 ▼500K 149,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,911 113,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,534 10,284
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,769 92,269
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,692 88,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,623 63,123
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲3K 1,545 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲3K 1,545 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲3K 1,545 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲3K 1,545 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲3K 1,545 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲3K 1,545 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲3K 1,545 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲3K 1,545 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲3K 1,545 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲3K 1,545 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲3K 1,545 ▲3K
Cập nhật: 08/12/2025 18:00