Việt Nam có 52,5 triệu người trong độ tuổi lao động

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên

Đây là thông tin được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) đưa ra tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2024, triển khai nhiệm vụ năm 2025 lĩnh vực lao động, người có công và xã hội, tổ chức ngày 27/12/2024. Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long và Bộ trưởng Bộ LĐTBXH Đào Ngọc Dung chủ trì Hội nghị.

Theo Chương trình công tác năm 2024 của Chính phủ, Bộ LĐTBXH đã hoàn thành 24 đề án, còn 15 đề án đang trình trong tháng 12. Trong đó, đã tham mưu Chính phủ trình Quốc hội thông qua Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) với 14 nội dung lớn mang tính cải cách và xem xét, thảo luận dự án Luật Việc làm (sửa đổi); trình Chính phủ ban hành 07 nghị định 01 nghị quyết; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành 01 quyết định, ban hành theo thẩm quyền 13 thông tư.

viet nam co 525 trieu nguoi trong do tuoi lao dong

Phó Thủ tướng Lê Thành Long phát biểu chỉ đạo hội nghị.

Thị trường lao động năm 2024 chứng kiến đà phục hồi nhanh, mạnh mẽ, đã mang lại những kết quả tích cực, giúp các khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng kinh tế trọng điểm cơ bản duy trì được lực lượng lao động ổn định.

Thể chế thị trường lao động tiếp tục được hoàn thiện, phát triển nhằm huy động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Các giải pháp kết nối cung - cầu, nhất là kết nối thông tin về lao động - việc làm giữa các tỉnh có nguồn nhân lực dồi dào với các tỉnh, thành phố kinh tế trọng điểm được đẩy mạnh...

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính chung 9 tháng năm 2024, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 52,5 triệu người, tăng 1.893,4 nghìn người so với năm 2020; lao động có việc làm là 51,6 triệu người, tăng 2.060,1 nghìn người so với năm 2020; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị khoảng 2,38%, giảm 1,2 điểm % so với năm 2020; lực lượng lao động đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ ước tính là 14,76 triệu người, tăng 1,95 triệu người.

Song song đó, thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Tính đến hết tháng 12/2024, đối tượng tham gia BHXH đạt khoảng 20,1 triệu người, chiếm 42,7% lực lượng lao động trong độ tuổi (trong đó: BHXH bắt buộc đạt khoảng 17,8 triệu người, BHXH tự nguyện đạt hơn 2,3 triệu người), tăng trên 4 triệu người so với năm 2020.

Tính đến hết tháng 11 năm 2024 số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp ước đạt 15,8 triệu người, chiếm khoảng 33% lực lượng lao động trong độ tuổi, tăng trên 2,5 triệu người so với năm 2020.

Đáng chú ý, tiền lương, thu nhập tăng (năm 2024, thu nhập bình quân của người lao động hưởng lương đạt khoảng 8,5 triệu đồng/tháng, tăng 1,9 triệu đồng so với năm 2020), đời sống của người lao động có sự cải thiện.

viet nam co 525 trieu nguoi trong do tuoi lao dong

Toàn cảnh Hội nghị.

Công tác tuyển chọn, đào tạo nguồn và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được tăng cường và quản lý chặt chẽ hơn. Hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài phục hồi nhanh chóng, lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tăng dần về số lượng và nâng cao về chất lượng. Cả năm đưa khoảng 150 nghìn lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đạt 120% kế hoạch.

Các lĩnh vực xã hội khác như xóa đói giảm nghèo cũng được thực hiện nhanh và bền vững, thu nhập của hộ nghèo được nâng lên, đời sống được cải thiện rõ rệt. Ước tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều năm 2024 còn dưới 1%, đạt chỉ tiêu Quốc hội, Chính phủ giao.

Tính chung giai đoạn 2021-2024, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm khoảng 4,2% (giảm bình quân khoảng 1,05%/năm); tỷ lệ hộ nghèo các huyện nghèo giảm bình quân trên 4%/năm, tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm bình quân trên 3%/năm.

Tăng cường triển khai chi trả trợ cấp an sinh xã hội không dùng tiền mặt đến các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội (ASXH). Tính từ tháng 01/2023 đến 16/12/2024, 63/63 tỉnh/thành phố đã thực hiện chi trả không dùng tiền mặt cho các đối tượng an sinh xã hội: Tổng số đối tượng hưởng chính sách ASXH thường xuyên thuộc ngành lao động quản lý là 4.939.711 người; tổng số đối tượng đã thực hiện rà soát là 4.868.861 người; tổng số đối tượng an sinh xã hội đã có tài khoản mong muốn chi trả không dùng tiền mặt là 2.979.562 người, tăng 1.985.313 người so với kỳ báo cáo tháng 12/2023 (tăng 300%); tổng số đối tượng đã được chi trả qua tài khoản là 2.778.210 người, tăng 2.346.450 người so với kỳ báo cáo tháng 12/2023 (tăng 643%).

Có thể bạn quan tâm

Tuyển sinh 2025: Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN tăng gần 1.000 chỉ tiêu, ra mắt ngành vi mạch

Tuyển sinh 2025: Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN tăng gần 1.000 chỉ tiêu, ra mắt ngành vi mạch

Chuyển đổi số
Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN công bố kế hoạch tuyển 3.900 sinh viên năm 2025, tăng 940 chỉ tiêu so với năm trước. Bốn ngành công nghệ mới được mở, tập trung vào thiết kế vi mạch và công nghệ số thông minh
Lĩnh vực vi mạch bán dẫn: Cơ hội mới cho thí sinh mùa tuyển sinh 2025

Lĩnh vực vi mạch bán dẫn: Cơ hội mới cho thí sinh mùa tuyển sinh 2025

Giáo dục số
Ngành vi mạch bán dẫn đang trong giai đoạn phát triển tại Việt Nam, tạo ra nhu cầu ngày càng lớn về nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn. Để đáp ứng yêu cầu này, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) vừa ban hành chuẩn chương trình đào tạo về vi mạch bán dẫn, mở ra cơ hội cho thí sinh mùa tuyển sinh 2025.
PTIT hợp tác doanh nghiệp đào tạo nhân lực game

PTIT hợp tác doanh nghiệp đào tạo nhân lực game

Giáo dục số
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (PTIT) đang đẩy mạnh hợp tác với các công ty game hàng đầu và đối tác quốc tế, xây dựng chương trình đào tạo sát thực tiễn, mở ra hướng đi bền vững trong phát triển nhân lực ngành công nghiệp game Việt Nam.
Samsung Việt Nam đẩy mạnh tuyển dụng kỹ sư công nghệ, tìm kiếm nhân tài cho các dự án R&D

Samsung Việt Nam đẩy mạnh tuyển dụng kỹ sư công nghệ, tìm kiếm nhân tài cho các dự án R&D

Kết nối sáng tạo
Samsung Việt Nam vừa khởi động đợt tuyển dụng GSAT đầu tiên năm 2025, tập trung vào các ứng viên khối công nghệ thông tin và kỹ thuật. Đợt tuyển dụng quy mô lớn này hướng đến việc thu hút nhân tài công nghệ, đồng thời mở rộng cơ hội thực tập và việc làm chính thức cho sinh viên trong các dự án công nghệ trọng điểm của Samsung tại Việt Nam.
Kỹ năng tiếng Anh quyết định thành bại trong ‘thời đại AI’

Kỹ năng tiếng Anh quyết định thành bại trong ‘thời đại AI’

Nhân lực số
Trí tuệ nhân tạo (AI) đang thay đổi cách thức làm việc trên toàn cầu. Tuy nhiên, các chuyên gia khẳng định kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh trở thành yếu tố quyết định sự thành công của lao động Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghệ này.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

30°C

Cảm giác: 37°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 35°C
sương mờ
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
25°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 33°C
mây thưa
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
27°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
24°C
Hải Phòng

30°C

Cảm giác: 37°C
mây thưa
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
27°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
26°C
Nghệ An

27°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
24°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 33°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
25°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
24°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 32°C
mây thưa
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 15/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 15/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 15/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 15/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/06/2025 07:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,800 120,300
AVPL/SJC HCM 117,800 120,300
AVPL/SJC ĐN 117,800 120,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 15/06/2025 07:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.800 120.300
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.800 120.300
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.800 120.300
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 15/06/2025 07:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 12,030
Miếng SJC Nghệ An 11,780 12,030
Miếng SJC Hà Nội 11,780 12,030
Cập nhật: 15/06/2025 07:00