Tuyển sinh 2025: Ngành tự động hóa hút thí sinh với cơ hội việc làm cao

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ngành Kỹ thuật điều khiển - Tự động hóa trở thành lựa chọn hàng đầu của thí sinh năm 2025 khi công nghiệp 4.0 phát triển mạnh. Sự kết hợp giữa điều khiển tự động và trí tuệ nhân tạo mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp trong sản xuất thông minh.

Ngành Kỹ thuật Điều khiển - Tự động hóa đang trở thành lựa chọn hàng đầu của thí sinh khi Việt Nam bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Các doanh nghiệp lớn như Samsung, LG, Viettel, VinFast... chủ động tuyển dụng sinh viên ngay từ ghế nhà trường với mức lương khởi điểm 15-30 triệu đồng mỗi tháng. Nhu cầu nhân lực ngành này tăng mạnh do xu hướng chuyển đổi số và sản xuất thông minh lan rộng trong các lĩnh vực từ sản xuất, hạ tầng đô thị đến năng lượng và quốc phòng.

Gần 500 chỉ tiêu ngành Kỹ thuật điều khiển - Tự động hóa trong kỳ tuyển sinh 2025
Ảnh minh họa

Đại học Bách khoa Hà Nội tiếp tục dành 500 chỉ tiêu cho ngành học này trong năm 2025. Trường xét tuyển theo ba phương thức tuyển sinh gồm: xét tuyển tài năng, xét tuyển theo điểm thi đánh giá tư duy và xét tuyển theo điểm thi tốt nghiệp THPT. Đây một trong những ngành có mức điểm chuẩn cao nhất năm 2024 của Đại học Bách khoa Hà Nội theo phương thức xét kết quả thi tốt nghiệp THPT với 28,16 điểm (thang điểm 30).

Tiếp đó, Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) dự kiến tuyển sinh 120 chỉ tiêu cho ngành Kỹ thuật điều khiển và Tự động hóa, áp dụng bốn phương thức tuyển sinh: xét tuyển theo kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT, xét tuyển bằng điểm SAT, xét theo kết quả kỳ thi đánh giá năng lực (HSA) do ĐHQGHN tổ chức và xét tuyển thẳng, ưu tiên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng ĐHQGHN.

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội dự kiến tuyển sinh 300 chỉ tiêu với bốn phương thức xét tuyển (tổ hợp A00, A01, X06; X07): xét tuyển thẳng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, xét tuyển theo điểm chứng chỉ quốc tế/giải học sinh giỏi kết hợp với điểm tổng kết học bạ cả năm lớp 10,11,12 của 3 môn theo tổ hợp xét tuyển, xét tuyển dựa trên kết quả thi tốt nghiệp THPT, xét tuyển dựa trên kết quả thi đánh giá tư duy do Đại học Bách khoa Hà Nội tổ chức kết hợp với điểm tổng kết học bạ cả năm lớp 10,11,12 của 3 môn theo tổ hợp xét tuyển.

Với Trường Đại học Giao thông vận tải, năm 2025 nhà trường dự kiến tuyển sinh 130 chỉ tiêu ngành Kỹ thuật điều khiển và Tự động hóa ở các tổ hợp môn xét tuyển A00, A01, D07, GT1 với đa dạng hình thức xét tuyển.

Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên: Ngành Kỹ thuật Điều khiển và tự động hóa (mã ngành 7520216) tuyển 450 chỉ tiêu.

Đại học Cần Thơ: Ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa (chương trình chất lượng cao) tuyển 40 chỉ tiêu.

Học viện Kỹ thuật Quân sự: Ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa tuyển 80 chỉ tiêu hệ dân sự tại bậc đại học

Trường Đại học Thủy Lợi: Ngành Kỹ thuật điều khiển và Tự động hoá trường dự kiến tuyển 120 chỉ tiêu bậc đại học.

Mức điểm chuẩn năm 2024 cho thấy sự phân hóa rõ rệt giữa các trường. Đại học Bách khoa Hà Nội ghi nhận 28,16 điểm (thang 30) theo phương thức xét kết quả thi tốt nghiệp THPT, thuộc nhóm ngành có điểm chuẩn cao nhất trường.

Gần 500 chỉ tiêu ngành Kỹ thuật điều khiển - Tự động hóa trong kỳ tuyển sinh 2025
Điểm trúng tuyển năm 2024 ngành Kỹ thuật điều khiển - Tự động hoá tại một số trường Đại học.

Điểm chuẩn cao phản ánh chất lượng đầu vào sinh viên và sức hút của ngành học. Thí sinh cần chuẩn bị kỹ lưỡng để đạt mức điểm này, đặc biệt tại các trường có uy tín.

Theo PGS.TS Võ Thu Hà - Trưởng Khoa Điện Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp, chuyên ngành tự động hóa thường xuyên được nhà tuyển dụng lấy người ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.

Trong bối cảnh hiện nay, sự kết hợp giữa điều khiển tự động và trí tuệ nhân tạo trở thành xu hướng tất yếu. Doanh nghiệp đang tìm kiếm đội ngũ kỹ sư có tư duy hệ thống, khả năng tích hợp công nghệ đa lĩnh vực và kiến thức chuyên sâu về AI.

PGS.TS Hoàng Mạnh Kha, Hiệu trưởng Trường Điện - Điện tử thuộc Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội cho biết, sinh viên tốt nghiệp ngành Kỹ thuật điều khiển - Tự động hóa có cơ hội làm việc tại các tập đoàn đa quốc gia như Samsung, LG, Viettel, VinFast, FPT Software, Bosch, Siemens...

PGS.TS Hoàng Mạnh Kha chia sẻ rằng, mức lương khởi điểm dao động từ 15-30 triệu đồng/tháng tùy năng lực và doanh nghiệp. Con số này có thể tăng nhanh sau 2-3 năm kinh nghiệm, đặc biệt tại các tập đoàn lớn.

Các vị trí phổ biến gồm kỹ sư thiết kế và vận hành hệ thống tự động hóa, chuyên viên nghiên cứu phát triển, kỹ sư quản lý sản xuất, chuyên gia tư vấn công nghệ, kỹ sư triển khai dự án tự động hóa.

Gần 1.700 chỉ tiêu ngành Kỹ thuật điều khiển - Tự động hóa trong kỳ tuyển sinh 2025
Foxconn tổ chức Hội thảo việc làm và tuyển dụng trực tiếp tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội tháng 5/2025. Ảnh: HaUI

Hiệu trưởng Trường Điện - Điện tử thuộc Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội cho biết, Nhà trường đào tạo hai chương trình chính. Thứ nhất, chương trình Công nghệ Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa tập trung vào thiết kế, vận hành và cải tiến các hệ thống điều khiển tự động trong công nghiệp và đô thị thông minh. Thứ hai, chương trình Kỹ thuật Sản xuất thông minh nhấn mạnh tối ưu hóa quy trình sản xuất và ứng dụng công nghệ thông minh. Sinh viên học cách tích hợp robot thông minh, thị giác máy, xử lý dữ liệu lớn vào quá trình sản xuất.

PGS.TS Hoàng Mạnh Kha nhấn mạnh, nhà trường liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp giúp sinh viên thực tập thực tế, tiếp cận công việc sớm và nâng cao cơ hội việc làm sau tốt nghiệp.

"Ngành Kỹ thuật điều khiển - Tự động hóa đang trở thành trái tim của nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Nhu cầu thị trường tăng cao mở ra cơ hội việc làm ổn định và mức thu nhập hấp dẫn cho sinh viên tốt nghiệp", PGS.TS Hoàng Mạnh Kha lưu ý.

Thủ khoa Tố Uyên: Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa - ngành học là bệ phóng cho tương lai Thủ khoa Tố Uyên: Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa - ngành học là bệ phóng cho tương lai

Thủ khoa tốt nghiệp Dương Thị Tố Uyên (khóa QH-2019-I/CQ) ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa, khoa Cơ học kỹ thuật và ...

Xu hướng mới về công nghệ trong các lĩnh vực Năng lượng, Điện tử và Tự động hóa Xu hướng mới về công nghệ trong các lĩnh vực Năng lượng, Điện tử và Tự động hóa

Ngày 21/6 tại Hà Nội, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội (HaUI) đã tổ chức Hội nghị khoa học quốc gia về Năng lượng, ...

Xét công nhận đạt GS, PGS 2025: 5 ngành chuyên môn kê khai hồ sơ trực tuyến trước 30/6 Xét công nhận đạt GS, PGS 2025: 5 ngành chuyên môn kê khai hồ sơ trực tuyến trước 30/6

Ứng viên xét chức danh giáo sư, phó giáo sư thuộc 5 lĩnh vực Công nghệ thông tin, Điện - Điện tử - Tự động ...

Có thể bạn quan tâm

Cảnh giác thủ đoạn lừa đảo, gian lận bằng công nghệ cao trong kỳ thi đại học 2025

Cảnh giác thủ đoạn lừa đảo, gian lận bằng công nghệ cao trong kỳ thi đại học 2025

Cuộc sống số
Kỳ thi tuyển sinh đại học 2025 diễn ra trong bối cảnh công nghệ phát triển bùng nổ, xuất hiện nhiều thiết bị gian lận tinh vi trên mạng xã hội.
Hà Nội: 100% trẻ 5 tuổi được tham gia giáo dục mầm non

Hà Nội: 100% trẻ 5 tuổi được tham gia giáo dục mầm non

Chuyển đổi số
Sau 7 năm thực hiện Quyết định 1677 QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đồng bộ từ thành phố đến các quận, huyện, thị xã, cấp học mầm non, TP Hà Nội đã đạt được nhiều kết quả nổi bật; 100% các chỉ tiêu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.
Tăng chỉ tiêu, mở ngành mới: Đại học

Tăng chỉ tiêu, mở ngành mới: Đại học 'bứt tốc' đón thời đại trí tuệ nhân tạo

Chuyển đổi số
Từ tài chính, y tế đến giáo dục, truyền thông… trí tuệ nhân tạo (AI) đang len lỏi vào mọi lĩnh vực đời sống và trở thành công nghệ cốt lõi trong chiến lược phát triển của nhiều ngành nghề. Trước làn sóng ứng dụng AI mạnh mẽ, các trường đại học ở Việt Nam đang "bứt tốc" mở ngành mới, điều chỉnh chỉ tiêu đào tạo nhằm kịp thời cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cho thị trường lao động đang chuyển mình.
Tuyển sinh 2025: Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN tăng gần 1.000 chỉ tiêu, ra mắt ngành vi mạch

Tuyển sinh 2025: Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN tăng gần 1.000 chỉ tiêu, ra mắt ngành vi mạch

Chuyển đổi số
Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN công bố kế hoạch tuyển 3.900 sinh viên năm 2025, tăng 940 chỉ tiêu so với năm trước. Bốn ngành công nghệ mới được mở, tập trung vào thiết kế vi mạch và công nghệ số thông minh
Lĩnh vực vi mạch bán dẫn: Cơ hội mới cho thí sinh mùa tuyển sinh 2025

Lĩnh vực vi mạch bán dẫn: Cơ hội mới cho thí sinh mùa tuyển sinh 2025

Giáo dục số
Ngành vi mạch bán dẫn đang trong giai đoạn phát triển tại Việt Nam, tạo ra nhu cầu ngày càng lớn về nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn. Để đáp ứng yêu cầu này, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) vừa ban hành chuẩn chương trình đào tạo về vi mạch bán dẫn, mở ra cơ hội cho thí sinh mùa tuyển sinh 2025.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
35°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
31°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 33°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
26°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
26°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
22°C
Thừa Thiên Huế

30°C

Cảm giác: 33°C
mây thưa
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
37°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
37°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
23°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 27°C
mưa vừa
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
23°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 36°C
mây thưa
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
27°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
24°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
22°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 07/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 01:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 01:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 112.000 114.400
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 112.000 114.400
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.400
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 112.000 114.400
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 113.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 112.990
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 112.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 66.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 47.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 104.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 69.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 74.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 77.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 42.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 37.700
Cập nhật: 07/06/2025 01:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 07/06/2025 01:00