Tuyển sinh 2025: Ngành tự động hóa hút thí sinh với cơ hội việc làm cao

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ngành Kỹ thuật điều khiển - Tự động hóa trở thành lựa chọn hàng đầu của thí sinh năm 2025 khi công nghiệp 4.0 phát triển mạnh. Sự kết hợp giữa điều khiển tự động và trí tuệ nhân tạo mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp trong sản xuất thông minh.

Ngành Kỹ thuật Điều khiển - Tự động hóa đang trở thành lựa chọn hàng đầu của thí sinh khi Việt Nam bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Các doanh nghiệp lớn như Samsung, LG, Viettel, VinFast... chủ động tuyển dụng sinh viên ngay từ ghế nhà trường với mức lương khởi điểm 15-30 triệu đồng mỗi tháng. Nhu cầu nhân lực ngành này tăng mạnh do xu hướng chuyển đổi số và sản xuất thông minh lan rộng trong các lĩnh vực từ sản xuất, hạ tầng đô thị đến năng lượng và quốc phòng.

Gần 500 chỉ tiêu ngành Kỹ thuật điều khiển - Tự động hóa trong kỳ tuyển sinh 2025
Ảnh minh họa

Đại học Bách khoa Hà Nội tiếp tục dành 500 chỉ tiêu cho ngành học này trong năm 2025. Trường xét tuyển theo ba phương thức tuyển sinh gồm: xét tuyển tài năng, xét tuyển theo điểm thi đánh giá tư duy và xét tuyển theo điểm thi tốt nghiệp THPT. Đây một trong những ngành có mức điểm chuẩn cao nhất năm 2024 của Đại học Bách khoa Hà Nội theo phương thức xét kết quả thi tốt nghiệp THPT với 28,16 điểm (thang điểm 30).

Tiếp đó, Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) dự kiến tuyển sinh 120 chỉ tiêu cho ngành Kỹ thuật điều khiển và Tự động hóa, áp dụng bốn phương thức tuyển sinh: xét tuyển theo kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT, xét tuyển bằng điểm SAT, xét theo kết quả kỳ thi đánh giá năng lực (HSA) do ĐHQGHN tổ chức và xét tuyển thẳng, ưu tiên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng ĐHQGHN.

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội dự kiến tuyển sinh 300 chỉ tiêu với bốn phương thức xét tuyển (tổ hợp A00, A01, X06; X07): xét tuyển thẳng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, xét tuyển theo điểm chứng chỉ quốc tế/giải học sinh giỏi kết hợp với điểm tổng kết học bạ cả năm lớp 10,11,12 của 3 môn theo tổ hợp xét tuyển, xét tuyển dựa trên kết quả thi tốt nghiệp THPT, xét tuyển dựa trên kết quả thi đánh giá tư duy do Đại học Bách khoa Hà Nội tổ chức kết hợp với điểm tổng kết học bạ cả năm lớp 10,11,12 của 3 môn theo tổ hợp xét tuyển.

Với Trường Đại học Giao thông vận tải, năm 2025 nhà trường dự kiến tuyển sinh 130 chỉ tiêu ngành Kỹ thuật điều khiển và Tự động hóa ở các tổ hợp môn xét tuyển A00, A01, D07, GT1 với đa dạng hình thức xét tuyển.

Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên: Ngành Kỹ thuật Điều khiển và tự động hóa (mã ngành 7520216) tuyển 450 chỉ tiêu.

Đại học Cần Thơ: Ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa (chương trình chất lượng cao) tuyển 40 chỉ tiêu.

Học viện Kỹ thuật Quân sự: Ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa tuyển 80 chỉ tiêu hệ dân sự tại bậc đại học

Trường Đại học Thủy Lợi: Ngành Kỹ thuật điều khiển và Tự động hoá trường dự kiến tuyển 120 chỉ tiêu bậc đại học.

Mức điểm chuẩn năm 2024 cho thấy sự phân hóa rõ rệt giữa các trường. Đại học Bách khoa Hà Nội ghi nhận 28,16 điểm (thang 30) theo phương thức xét kết quả thi tốt nghiệp THPT, thuộc nhóm ngành có điểm chuẩn cao nhất trường.

Gần 500 chỉ tiêu ngành Kỹ thuật điều khiển - Tự động hóa trong kỳ tuyển sinh 2025
Điểm trúng tuyển năm 2024 ngành Kỹ thuật điều khiển - Tự động hoá tại một số trường Đại học.

Điểm chuẩn cao phản ánh chất lượng đầu vào sinh viên và sức hút của ngành học. Thí sinh cần chuẩn bị kỹ lưỡng để đạt mức điểm này, đặc biệt tại các trường có uy tín.

Theo PGS.TS Võ Thu Hà - Trưởng Khoa Điện Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp, chuyên ngành tự động hóa thường xuyên được nhà tuyển dụng lấy người ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.

Trong bối cảnh hiện nay, sự kết hợp giữa điều khiển tự động và trí tuệ nhân tạo trở thành xu hướng tất yếu. Doanh nghiệp đang tìm kiếm đội ngũ kỹ sư có tư duy hệ thống, khả năng tích hợp công nghệ đa lĩnh vực và kiến thức chuyên sâu về AI.

PGS.TS Hoàng Mạnh Kha, Hiệu trưởng Trường Điện - Điện tử thuộc Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội cho biết, sinh viên tốt nghiệp ngành Kỹ thuật điều khiển - Tự động hóa có cơ hội làm việc tại các tập đoàn đa quốc gia như Samsung, LG, Viettel, VinFast, FPT Software, Bosch, Siemens...

PGS.TS Hoàng Mạnh Kha chia sẻ rằng, mức lương khởi điểm dao động từ 15-30 triệu đồng/tháng tùy năng lực và doanh nghiệp. Con số này có thể tăng nhanh sau 2-3 năm kinh nghiệm, đặc biệt tại các tập đoàn lớn.

Các vị trí phổ biến gồm kỹ sư thiết kế và vận hành hệ thống tự động hóa, chuyên viên nghiên cứu phát triển, kỹ sư quản lý sản xuất, chuyên gia tư vấn công nghệ, kỹ sư triển khai dự án tự động hóa.

Gần 1.700 chỉ tiêu ngành Kỹ thuật điều khiển - Tự động hóa trong kỳ tuyển sinh 2025
Foxconn tổ chức Hội thảo việc làm và tuyển dụng trực tiếp tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội tháng 5/2025. Ảnh: HaUI

Hiệu trưởng Trường Điện - Điện tử thuộc Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội cho biết, Nhà trường đào tạo hai chương trình chính. Thứ nhất, chương trình Công nghệ Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa tập trung vào thiết kế, vận hành và cải tiến các hệ thống điều khiển tự động trong công nghiệp và đô thị thông minh. Thứ hai, chương trình Kỹ thuật Sản xuất thông minh nhấn mạnh tối ưu hóa quy trình sản xuất và ứng dụng công nghệ thông minh. Sinh viên học cách tích hợp robot thông minh, thị giác máy, xử lý dữ liệu lớn vào quá trình sản xuất.

PGS.TS Hoàng Mạnh Kha nhấn mạnh, nhà trường liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp giúp sinh viên thực tập thực tế, tiếp cận công việc sớm và nâng cao cơ hội việc làm sau tốt nghiệp.

"Ngành Kỹ thuật điều khiển - Tự động hóa đang trở thành trái tim của nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Nhu cầu thị trường tăng cao mở ra cơ hội việc làm ổn định và mức thu nhập hấp dẫn cho sinh viên tốt nghiệp", PGS.TS Hoàng Mạnh Kha lưu ý.

Thủ khoa Tố Uyên: Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa - ngành học là bệ phóng cho tương lai Thủ khoa Tố Uyên: Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa - ngành học là bệ phóng cho tương lai

Thủ khoa tốt nghiệp Dương Thị Tố Uyên (khóa QH-2019-I/CQ) ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa, khoa Cơ học kỹ thuật và ...

Xu hướng mới về công nghệ trong các lĩnh vực Năng lượng, Điện tử và Tự động hóa Xu hướng mới về công nghệ trong các lĩnh vực Năng lượng, Điện tử và Tự động hóa

Ngày 21/6 tại Hà Nội, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội (HaUI) đã tổ chức Hội nghị khoa học quốc gia về Năng lượng, ...

Xét công nhận đạt GS, PGS 2025: 5 ngành chuyên môn kê khai hồ sơ trực tuyến trước 30/6 Xét công nhận đạt GS, PGS 2025: 5 ngành chuyên môn kê khai hồ sơ trực tuyến trước 30/6

Ứng viên xét chức danh giáo sư, phó giáo sư thuộc 5 lĩnh vực Công nghệ thông tin, Điện - Điện tử - Tự động ...

Có thể bạn quan tâm

Trường Đại học Việt Nhật bỏ yêu cầu điểm 8 môn Toán ngành chip bán dẫn

Trường Đại học Việt Nhật bỏ yêu cầu điểm 8 môn Toán ngành chip bán dẫn

Giáo dục số
Sáng 20/7, Trường Đại học Việt Nhật - Đại học Quốc gia Hà Nội thông báo điều chỉnh thông tin tuyển sinh đại học chính quy năm 2025. Trường đã lược bỏ yêu cầu đầu vào về tổng điểm tổ hợp phải đạt từ 24 điểm và điểm bài thi Toán phải từ 8 trở lên đối với chương trình Công nghệ kỹ thuật Chip bán dẫn.
Đại học Bách khoa Hà Nội công bố dự báo điểm chuẩn 2025

Đại học Bách khoa Hà Nội công bố dự báo điểm chuẩn 2025

Giáo dục số
Đại học Bách khoa Hà Nội vừa công bố bảng dự báo điểm trúng tuyển 65 chương trình đào tạo năm 2025, kèm theo phương pháp quy đổi điểm chuẩn giữa ba phương thức xét tuyển và độ lệch điểm giữa các tổ hợp môn thi.
Điểm thi tốt nghiệp THPT 2025: 513 điểm 10 Toán, không có điểm 10 Văn

Điểm thi tốt nghiệp THPT 2025: 513 điểm 10 Toán, không có điểm 10 Văn

Giáo dục số
Điểm thi tốt nghiệp THPT 2025 gây bất ngờ với 513 điểm 10 Toán cao kỷ lục nhưng Văn hoàn toàn vắng điểm tuyệt đối.
Điểm thi môn Hóa học 2025: Điểm trung bình giảm, lần đầu không có thí sinh điểm 0

Điểm thi môn Hóa học 2025: Điểm trung bình giảm, lần đầu không có thí sinh điểm 0

Giáo dục số
Chiều 15/7, Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa công bố phổ điểm thi THPT môn Hoá học. Lần đầu tiên sau nhiều năm, kỳ thi tốt nghiệp THPT không có thí sinh nào bị điểm 0 môn Hóa học.
Phổ điểm thi THPT 2025 môn Vật lý 2025: Thí sinh đạt điểm 10 tăng vọt

Phổ điểm thi THPT 2025 môn Vật lý 2025: Thí sinh đạt điểm 10 tăng vọt

Chuyển đổi số
Chiều 15/7, Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố phổ điểm thi THPT 2025 môn Vật lý. Môn Vật lý ghi nhận phổ điểm ổn định và tích cực. Điểm trung bình đạt 6,99, cao hơn năm trước.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

32°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ năm, 24/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 24/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 24/07/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 24/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 24/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 24/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 24/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 24/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 25/07/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 25/07/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 25/07/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 26/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 26/07/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 26/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 26/07/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 26/07/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 26/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 26/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 26/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 27/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 27/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 27/07/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 27/07/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 27/07/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 27/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 27/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 27/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 28/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 28/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 28/07/2025 06:00
35°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ năm, 24/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 24/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 24/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 24/07/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 24/07/2025 12:00
31°C
Thứ năm, 24/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 24/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 24/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 25/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 25/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 25/07/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 25/07/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 25/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 25/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 25/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 25/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 26/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 26/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 26/07/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 26/07/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 26/07/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 26/07/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 26/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 26/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 27/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 27/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 27/07/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 27/07/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 27/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 27/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 27/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 27/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 28/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 28/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 28/07/2025 06:00
32°C
Đà Nẵng

33°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ năm, 24/07/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 24/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 24/07/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 24/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 24/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 24/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 24/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 24/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 25/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 25/07/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 25/07/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 25/07/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 25/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 25/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 25/07/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 25/07/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 26/07/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 26/07/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 26/07/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 26/07/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 26/07/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 26/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 26/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 26/07/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 27/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 27/07/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 27/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 27/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 27/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 27/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 27/07/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 27/07/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 28/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 28/07/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 28/07/2025 06:00
32°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ năm, 24/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 24/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 24/07/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 24/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 24/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 24/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 24/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 24/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 25/07/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 25/07/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 25/07/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 25/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 25/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 25/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 26/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 26/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 26/07/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 26/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 26/07/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 26/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 26/07/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 26/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 27/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 27/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 27/07/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 27/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 27/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 27/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 27/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 27/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 28/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 28/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 28/07/2025 06:00
31°C
Quảng Bình

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 24/07/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 24/07/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 24/07/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 24/07/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 24/07/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 24/07/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 24/07/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 24/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 25/07/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 25/07/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 25/07/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 25/07/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 25/07/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 25/07/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 25/07/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 25/07/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 26/07/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 26/07/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 26/07/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 26/07/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 26/07/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 26/07/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 26/07/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 26/07/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 27/07/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 27/07/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 27/07/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 27/07/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 27/07/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 27/07/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 27/07/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 27/07/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 28/07/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 28/07/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 28/07/2025 06:00
25°C
Thừa Thiên Huế

33°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ năm, 24/07/2025 00:00
31°C
Thứ năm, 24/07/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 24/07/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 24/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 24/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 24/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 24/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 24/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 25/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 25/07/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 25/07/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 25/07/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 25/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 25/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 26/07/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 26/07/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 26/07/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 26/07/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 26/07/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 26/07/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 26/07/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 26/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 27/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 27/07/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 27/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 27/07/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 27/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 27/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 27/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 27/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 28/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 28/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 28/07/2025 06:00
32°C
Hà Giang

32°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ năm, 24/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 24/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 24/07/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 24/07/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 24/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 24/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 24/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 24/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 25/07/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 25/07/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 25/07/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 25/07/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 25/07/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 26/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 26/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 26/07/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 26/07/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 26/07/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 26/07/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 26/07/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 26/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 27/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 27/07/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 27/07/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 27/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 27/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 27/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 27/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 27/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 28/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 28/07/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 28/07/2025 06:00
36°C
Hải Phòng

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ năm, 24/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 24/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 24/07/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 24/07/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 24/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 24/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 24/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 24/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 25/07/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 25/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 26/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 26/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 26/07/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 26/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 26/07/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 26/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 26/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 26/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 27/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 27/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 27/07/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 27/07/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 27/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 27/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 27/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 27/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 28/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 28/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 28/07/2025 06:00
35°C
Khánh Hòa

37°C

Cảm giác: 41°C
mây đen u ám
Thứ năm, 24/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 24/07/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 24/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 24/07/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 24/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 24/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 24/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 24/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 25/07/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 25/07/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 25/07/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 25/07/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 25/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 25/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 25/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 26/07/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 26/07/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 26/07/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 26/07/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 26/07/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 26/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 26/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 26/07/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 27/07/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 27/07/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 27/07/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 27/07/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 27/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 27/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 27/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 27/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 28/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 28/07/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 28/07/2025 06:00
38°C
Nghệ An

29°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ năm, 24/07/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 24/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 24/07/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 24/07/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 24/07/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 24/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 24/07/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 24/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 25/07/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 25/07/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 25/07/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 25/07/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 25/07/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 25/07/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 25/07/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 25/07/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 26/07/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 26/07/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 26/07/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 26/07/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 26/07/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 26/07/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 26/07/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 26/07/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 27/07/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 27/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 27/07/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 27/07/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 27/07/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 27/07/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 27/07/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 27/07/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 28/07/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 28/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 28/07/2025 06:00
34°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16637 16906 17489
CAD 18685 18963 19576
CHF 32305 32688 33340
CNY 0 3570 3690
EUR 30054 30327 31355
GBP 34563 34955 35891
HKD 0 3198 3400
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15429 16016
SGD 19905 20187 20709
THB 727 791 844
USD (1,2) 25871 0 0
USD (5,10,20) 25911 0 0
USD (50,100) 25939 25973 26313
Cập nhật: 23/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,956 25,956 26,316
USD(1-2-5) 24,918 - -
USD(10-20) 24,918 - -
GBP 34,906 35,000 35,873
HKD 3,270 3,280 3,379
CHF 32,541 32,642 33,463
JPY 174.72 175.03 182.41
THB 774.17 783.74 839.27
AUD 16,860 16,921 17,398
CAD 18,894 18,955 19,502
SGD 20,048 20,110 20,786
SEK - 2,701 2,795
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,040 4,180
NOK - 2,551 2,639
CNY - 3,597 3,694
RUB - - -
NZD 15,345 15,488 15,937
KRW 17.5 18.24 19.7
EUR 30,240 30,264 31,483
TWD 803.43 - 972.64
MYR 5,779.03 - 6,518.72
SAR - 6,850.33 7,209.83
KWD - 83,188 88,676
XAU - - -
Cập nhật: 23/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,960 25,970 26,310
EUR 30,091 30,212 31,339
GBP 34,723 34,862 35,853
HKD 3,265 3,278 3,383
CHF 32,355 32,485 33,412
JPY 174.38 175.08 182.54
AUD 16,806 16,873 17,415
SGD 20,091 20,172 20,723
THB 790 793 829
CAD 18,884 18,960 19,493
NZD 15,442 15,949
KRW 18.16 19.93
Cập nhật: 23/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25953 25953 26313
AUD 16785 16885 17456
CAD 18861 18961 19517
CHF 32526 32556 33430
CNY 0 3609.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30320 30420 31195
GBP 34827 34877 35997
HKD 0 3330 0
JPY 174.35 175.35 181.86
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.5 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2565 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20051 20181 20912
THB 0 756.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11800000 11800000 12220000
XBJ 10600000 10600000 12220000
Cập nhật: 23/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,250
USD20 25,950 26,000 26,250
USD1 25,950 26,000 26,250
AUD 16,853 17,003 18,075
EUR 30,347 30,497 31,700
CAD 18,797 18,897 20,220
SGD 20,127 20,277 20,756
JPY 174.59 176.09 180.77
GBP 34,922 35,072 35,866
XAU 12,068,000 0 12,272,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/07/2025 15:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 120,700 ▲700K 122,700 ▲700K
AVPL/SJC HCM 120,700 ▲700K 122,700 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 120,700 ▲700K 122,700 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲20K 11,050 ▲40K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲20K 11,040 ▲40K
Cập nhật: 23/07/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 116,600 119,200
Hà Nội - PNJ 116,600 ▲600K 119,200 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 116,600 ▼3400K 119,200 ▼2800K
Miền Tây - PNJ 116,600 ▲600K 119,200 ▲200K
Tây Nguyên - PNJ 116,600 ▼3400K 119,200 ▼2800K
Đông Nam Bộ - PNJ 116,600 ▲600K 119,200 ▲200K
Cập nhật: 23/07/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,440 ▲80K 11,890 ▲80K
Trang sức 99.9 11,430 ▲80K 11,880 ▲80K
NL 99.99 10,900 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,900 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲80K 11,950 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲80K 11,950 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲80K 11,950 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 12,070 ▲70K 12,270 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 12,070 ▲70K 12,270 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 12,070 ▲70K 12,270 ▲70K
Cập nhật: 23/07/2025 15:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,207 ▲1207K 1,227 ▲1227K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,207 ▲1207K 12,272 ▲12272K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,207 ▲1207K 12,273 ▲12273K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,155 ▲1155K 118 ▲118K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,155 ▲1155K 1,181 ▲1181K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,155 ▲1155K 1,174 ▲1174K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 111,738 ▲111738K 116,238 ▲116238K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,309 ▲81309K 88,209 ▲88209K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 7,309 ▲7309K 7,999 ▲7999K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 64,871 ▲64871K 71,771 ▲71771K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,701 ▲61701K 68,601 ▲68601K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,211 ▲42211K 49,111 ▲49111K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,207 ▲1207K 1,227 ▲1227K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,207 ▲1207K 1,227 ▲1227K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,207 ▲1207K 1,227 ▲1227K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,207 ▲1207K 1,227 ▲1227K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,207 ▲1207K 1,227 ▲1227K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,207 ▲1207K 1,227 ▲1227K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,207 ▲1207K 1,227 ▲1227K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,207 ▲1207K 1,227 ▲1227K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,207 ▲1207K 1,227 ▲1227K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,207 ▲1207K 1,227 ▲1227K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,207 ▲1207K 1,227 ▲1227K
Cập nhật: 23/07/2025 15:00