Việt Nam tăng 15 bậc trong xếp hạng Chính phủ điện tử toàn cầu 2024, đạt vị trí 71/193 quốc gia

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Năm 2024 đánh dấu một cột mốc quan trọng trong hành trình chuyển đổi số của Việt Nam. Theo Báo cáo khảo sát Chính phủ điện tử (E-Government Development Index – EGDI) của Liên hợp quốc, Việt Nam đã đạt được bước tiến vượt bậc, tăng 15 bậc so với năm 2022, đứng ở vị trí 71 trong tổng số 193 quốc gia.

viet nam tang 15 bac trong xep hang chinh phu dien tu toan cau 2024 dat vi tri 71193 quoc gia

Việt Nam xếp 71/193 quốc gia về chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của Liên Hợp Quốc ( Ảnh màn hình).

Theo ghi nhận, đây là lần đầu tiên, Việt Nam được xếp vào nhóm có EGDI ở mức rất cao, một thành tựu đáng tự hào kể từ khi bắt đầu tham gia đánh giá EGDI vào năm 2003.

Chỉ số EGDI tổng thể

Chỉ số EGDI của Việt Nam năm 2024 đạt 0.7709 điểm, tăng 13.6% so với năm 2022. Con số này không chỉ đưa Việt Nam vào nhóm các nước có EGDI ở mức rất cao (chiếm 39,4% các quốc gia được đánh giá), mà còn vượt trội so với chỉ số trung bình của thế giới (0.6382), khu vực Châu Á (0.6990), và Đông Nam Á (0.6928).

viet nam tang 15 bac trong xep hang chinh phu dien tu toan cau 2024 dat vi tri 71193 quoc gia

Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử.

Sự cải thiện này phản ánh nỗ lực toàn diện của Việt Nam trong việc xây dựng một chính phủ số hiệu quả, minh bạch và lấy người dân làm trung tâm. Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc tiếp cận dịch vụ công.

Cụ thể, chỉ số Hạ tầng viễn thông (TII) đạt : 0.8780, xếp thứ 67, tăng 7 bậc, tăng trưởng: 25.9% so với năm 2022. Từ chỉ số cho thấy, Việt Nam đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng số, bao gồm mạng 5G, băng thông rộng và các công nghệ mới. Điều này tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của các ứng dụng và dịch vụ số tiên tiến.

Đối với chỉ số Nguồn nhân lực (HCI) đạt 0.7267, xếp thứ 79, tăng 36 bậc, tăng trưởng: 5.3% so với năm 2022. Sự cải thiện đáng kể này cho thấy Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin và kỹ năng số.

Còn đối với chỉ số Dịch vụ trực tuyến (OSI) đạt 0.7081, xếp thứ 75, tăng 1 bậc, tăng trưởng: 9.2% so với năm 2022. Mặc dù tăng ít về thứ hạng, nhưng sự cải thiện về điểm số phản ánh nỗ lực của Việt Nam trong việc số hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, hướng tới mục tiêu phục vụ người dân và doanh nghiệp hiệu quả hơn.

Bên cạnh đó, chỉ số tham gia điện tử (EPI) đạt 0.6027, xếp hạng 72/193. Chỉ số này cao hơn mức trung bình thế giới, phản ánh sự thành công của Việt Nam trong việc khuyến khích sự tham gia của người dân vào quá trình ra quyết định và xây dựng chính sách thông qua các nền tảng số.

Với chỉ số Dữ liệu mở của Chính phủ (OGDI) đạt 0.7436, xếp thứ 77/193, tăng 10 bậc. Điều này cho thấy Việt Nam đang ngày càng minh bạch hóa thông tin và dữ liệu chính phủ, tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng thông tin một cách hiệu quả.

Năm

Vị trí Việt Nam trong xếp hạng EGDI

Giá trị EGDI của Việt Nam

2024

71

0.7709

2022

86

0.6787

2020

86

0.6667

2018

88

0.5931

2016

89

0.5142

2014

99

0.4704

2012

83

0.5217

2010

90

0.4454

2008

91

0.4558

2005

105

0.3640

2004

112

0.3378

2003

97

0.3573

Việt Nam lần đầu tiên được xếp vào nhóm EGDI ở mức Rất Cao và vươn lên vị trí xếp hạng cao nhất kể từ khi bắt đầu tham gia đánh giá EGDI của Liên Hợp Quốc năm 2003.

Trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 5, vượt qua Brunei. Bốn nước đứng trên Việt Nam là Singapore, Thái Lan, Malaysia và Indonesia. Đáng chú ý, Singapore tăng 9 bậc, xếp thứ 3 toàn cầu; Philippines tăng 16 bậc; Việt Nam tăng 15 bậc và Indonesia tăng 13 bậc.

Những con số về thứ hạng kể trên cho thấy, sự cải thiện vượt bậc của Việt Nam không chỉ nâng cao vị thế trong khu vực mà còn thể hiện tiềm năng lớn trong việc bắt kịp và vượt qua các nền kinh tế phát triển hơn trong lĩnh vực chính phủ điện tử.

TT

Quốc gia

Xếp hạng năm 2024

Xếp hạng năm 2022

1

Singapore

3

12

2

Thái Lan

52

55

3

Malaysia

57

53

4

Indonesia

64

77

5

Việt Nam

71

86

6

Philippines

73

89

7

Brunei

75

68

8

Campuchia

120

127

9

Myanmar

138

134

10

Lào

152

159

11

Đông Timor

159

147

So sánh trong khu vực.

Các yếu tố đóng góp vào thành công

Quá trình chuyển đổi số và phát triển chính phủ điện tử của Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể nhờ vào sự kết hợp của nhiều yếu tố quan trọng. Đầu tiên, cam kết chính trị mạnh mẽ từ cấp cao nhất đã đặt chuyển đổi số là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển quốc gia.

Song song đó, Việt Nam đã đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng số, bao gồm việc triển khai mạng 5G và nâng cấp hạ tầng băng thông rộng. Cải cách thể chế và chính sách cũng được chú trọng thông qua việc ban hành nhiều quy định mới, tạo môi trường thuận lợi cho đổi mới sáng tạo.

Bên cạnh đó, việc tập trung phát triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo và nâng cao kỹ năng số cho cán bộ, công chức và người dân đã góp phần quan trọng vào sự thành công này. Cuối cùng, Việt Nam đã tăng cường hợp tác quốc tế, học hỏi kinh nghiệm từ các tổ chức và quốc gia tiên tiến trong lĩnh vực chính phủ điện tử. Sự kết hợp của các yếu tố này đã tạo nên động lực mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số và hiện đại hóa nền hành chính quốc gia.

viet nam tang 15 bac trong xep hang chinh phu dien tu toan cau 2024 dat vi tri 71193 quoc gia

Ảnh minh họa.

Các dự án và sáng kiến tiêu biểu

Trong quá trình chuyển đổi số và hiện đại hóa nền hành chính, Việt Nam đã triển khai nhiều dự án và sáng kiến quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và cải thiện chất lượng dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp.

  1. Cổng Dịch vụ công Quốc gia: Tích hợp hơn 3,000 dịch vụ công trực tuyến, giúp người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công.
  2. Hệ thống thông tin báo cáo Quốc gia: Giúp tăng cường hiệu quả quản lý và ra quyết định dựa trên dữ liệu thời gian thực.
  3. Nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử quốc gia: Tạo điều kiện cho việc xác thực danh tính trực tuyến an toàn và thuận tiện.
  4. Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia: Nâng cao khả năng bảo vệ an ninh mạng cho các hệ thống chính phủ điện tử.
  5. Chương trình "Mỗi xã một sản phẩm trực tuyến" (OCOP): Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn tiếp cận thị trường thông qua các nền tảng số.

Những dự án này không chỉ góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường minh bạch và hiệu quả trong quản lý nhà nước, mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội thông qua việc tận dụng công nghệ số và internet.

Thách thức và hướng phát triển trong tương lai

Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong quá trình chuyển đổi số và phát triển chính phủ điện tử, Việt Nam vẫn phải đối mặt với một số thách thức quan trọng và cần có những định hướng phát triển rõ ràng cho tương lai.

Một trong những vấn đề cấp thiết là việc tiếp tục thu hẹp khoảng cách số giữa các vùng miền và nhóm dân cư, đảm bảo sự tiếp cận công bằng đến các dịch vụ số; An ninh mạng và bảo vệ dữ liệu cá nhân cần được tăng cường trong bối cảnh số hóa ngày càng sâu rộng.

Bên cạnh đó là việc phát triển kỹ năng số cho toàn dân, đặc biệt là các nhóm yếu thế, cũng đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo mọi người dân đều có thể tham gia và hưởng lợi từ nền kinh tế số.

Về mặt pháp lý, cần tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý để đáp ứng các thách thức mới trong kỷ nguyên số. Cuối cùng, việc khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân trong phát triển các giải pháp chính phủ điện tử sáng tạo sẽ góp phần thúc đẩy đổi mới và nâng cao hiệu quả của hệ thống.

Bằng cách giải quyết những thách thức này và tập trung vào các hướng phát triển đã đề ra, Việt Nam có thể tiếp tục củng cố và mở rộng thành công của mình trong lĩnh vực chính phủ điện tử và chuyển đổi số quốc gia.

Thành tựu của Việt Nam trong Báo cáo EGDI 2024 không chỉ là một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực công nghệ mà còn là minh chứng cho sự chuyển mình mạnh mẽ của quốc gia trong kỷ nguyên số. Bằng cách tận dụng công nghệ để cải thiện hiệu quả quản trị và chất lượng dịch vụ công, Việt Nam đang từng bước xây dựng một xã hội số hiện đại, minh bạch và lấy người dân làm trung tâm.

Có thể bạn quan tâm

Giảm giá thành nhà ở xã hội để người dân có nhu cầu ở thực mua được

Giảm giá thành nhà ở xã hội để người dân có nhu cầu ở thực mua được

Chuyển động số
Tính đến năm 2025, đề án xây dựng 1 triệu căn nhà ở xã hội (NOXH) giai đoạn 2021 - 2030, đã đi nửa chặng đường, nhưng đánh giá chung của các nhà quản lý và giới chuyên gia là việc thực hiện đề án đã không đạt được kỳ vọng...
Đại biểu đề nghị dừng luật Đấu thầu, Bộ trưởng nói sẽ

Đại biểu đề nghị dừng luật Đấu thầu, Bộ trưởng nói sẽ 'hỗn loạn'

Chuyển động số
Đại biểu Quốc hội Nguyễn Quang Huân đề xuất tạm dừng luật Đấu thầu vì quá nhiều vướng mắc trong thực tiễn. Bộ trưởng Tài chính Nguyễn Văn Thắng phản bác gay gắt: "Dừng thì sẽ hỗn loạn ngay".
Ấn Độ lấy ý kiến phân bổ tần số thấp hơn 6GHz và băng tần E, V

Ấn Độ lấy ý kiến phân bổ tần số thấp hơn 6GHz và băng tần E, V

Viễn thông - Internet
Cơ quan quản lý viễn thông Ấn Độ (TRAI) công bố tài liệu tham vấn về phân bổ phổ tần vi sóng trong các băng tần chiến lược từ 6GHz đến băng E, V tần số cao.
Việt Nam đào tạo 200 chương trình nhân tài công nghệ cao đến 2030

Việt Nam đào tạo 200 chương trình nhân tài công nghệ cao đến 2030

Giáo dục số
Trong giai đoạn 2030 - 2035, Việt Nam sẽ triển khai 200 chương trình đào tạo tài năng và thu hút 2.000 tiến sĩ STEM từ nước ngoài về nước.
Nhiều người dùng Việt Nam không thể truy cập Telegram: Lý do và góc nhìn đa chiều

Nhiều người dùng Việt Nam không thể truy cập Telegram: Lý do và góc nhìn đa chiều

Cuộc sống số
Từ đêm qua, nhiều người dùng Việt Nam trên khắp cả nước phản ánh tình trạng không thể truy cập hoặc sử dụng ứng dụng nhắn tin Telegram. Tình hình này diễn ra đồng loạt trên các nhà mạng lớn và gây ra làn sóng bàn tán sôi nổi trên mạng xã hội.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

32°C

Cảm giác: 39°C
mưa vừa
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
36°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
30°C
Đà Nẵng

33°C

Cảm giác: 40°C
mây thưa
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
31°C
Hải Phòng

32°C

Cảm giác: 39°C
mây cụm
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
29°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 39°C
mây cụm
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
34°C
Nghệ An

28°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
32°C
Phan Thiết

33°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
31°C
Quảng Bình

31°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
33°C
Thừa Thiên Huế

34°C

Cảm giác: 38°C
mây thưa
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
36°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
36°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
37°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
39°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16307 16574 17159
CAD 18458 18735 19353
CHF 31008 31386 32037
CNY 0 3530 3670
EUR 29014 29283 30310
GBP 34424 34816 35750
HKD 0 3191 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15333 15927
SGD 19658 19939 20468
THB 712 775 828
USD (1,2) 25803 0 0
USD (5,10,20) 25843 0 0
USD (50,100) 25871 25905 26247
Cập nhật: 04/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,045 29,162 30,274
GBP 34,597 34,736 35,730
HKD 3,255 3,268 3,374
CHF 31,039 31,164 32,075
JPY 176.45 177.16 184.52
AUD 16,496 16,562 17,094
SGD 19,844 19,924 20,469
THB 777 780 814
CAD 18,654 18,729 19,253
NZD 15,377 15,888
KRW 18.08 19.90
Cập nhật: 04/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26240
AUD 16480 16580 17142
CAD 18630 18730 19282
CHF 31234 31264 32157
CNY 0 3587.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29280 29380 30153
GBP 34707 34757 35873
HKD 0 3270 0
JPY 177.48 178.48 185
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15428 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19811 19941 20664
THB 0 740.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 04/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 15:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 04/06/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼500K 113.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼500K 112.890 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼490K 112.200 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼500K 111.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼380K 84.900 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼290K 66.260 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼210K 47.160 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼460K 103.610 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼310K 69.080 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼330K 73.600 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼340K 76.990 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼180K 42.530 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼170K 37.440 ▼170K
Cập nhật: 04/06/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Cập nhật: 04/06/2025 15:00