Việt Nam tăng 15 bậc trong xếp hạng Chính phủ điện tử toàn cầu 2024, đạt vị trí 71/193 quốc gia

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Năm 2024 đánh dấu một cột mốc quan trọng trong hành trình chuyển đổi số của Việt Nam. Theo Báo cáo khảo sát Chính phủ điện tử (E-Government Development Index – EGDI) của Liên hợp quốc, Việt Nam đã đạt được bước tiến vượt bậc, tăng 15 bậc so với năm 2022, đứng ở vị trí 71 trong tổng số 193 quốc gia.

viet nam tang 15 bac trong xep hang chinh phu dien tu toan cau 2024 dat vi tri 71193 quoc gia

Việt Nam xếp 71/193 quốc gia về chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của Liên Hợp Quốc ( Ảnh màn hình).

Theo ghi nhận, đây là lần đầu tiên, Việt Nam được xếp vào nhóm có EGDI ở mức rất cao, một thành tựu đáng tự hào kể từ khi bắt đầu tham gia đánh giá EGDI vào năm 2003.

Chỉ số EGDI tổng thể

Chỉ số EGDI của Việt Nam năm 2024 đạt 0.7709 điểm, tăng 13.6% so với năm 2022. Con số này không chỉ đưa Việt Nam vào nhóm các nước có EGDI ở mức rất cao (chiếm 39,4% các quốc gia được đánh giá), mà còn vượt trội so với chỉ số trung bình của thế giới (0.6382), khu vực Châu Á (0.6990), và Đông Nam Á (0.6928).

viet nam tang 15 bac trong xep hang chinh phu dien tu toan cau 2024 dat vi tri 71193 quoc gia

Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử.

Sự cải thiện này phản ánh nỗ lực toàn diện của Việt Nam trong việc xây dựng một chính phủ số hiệu quả, minh bạch và lấy người dân làm trung tâm. Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc tiếp cận dịch vụ công.

Cụ thể, chỉ số Hạ tầng viễn thông (TII) đạt : 0.8780, xếp thứ 67, tăng 7 bậc, tăng trưởng: 25.9% so với năm 2022. Từ chỉ số cho thấy, Việt Nam đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng số, bao gồm mạng 5G, băng thông rộng và các công nghệ mới. Điều này tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của các ứng dụng và dịch vụ số tiên tiến.

Đối với chỉ số Nguồn nhân lực (HCI) đạt 0.7267, xếp thứ 79, tăng 36 bậc, tăng trưởng: 5.3% so với năm 2022. Sự cải thiện đáng kể này cho thấy Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin và kỹ năng số.

Còn đối với chỉ số Dịch vụ trực tuyến (OSI) đạt 0.7081, xếp thứ 75, tăng 1 bậc, tăng trưởng: 9.2% so với năm 2022. Mặc dù tăng ít về thứ hạng, nhưng sự cải thiện về điểm số phản ánh nỗ lực của Việt Nam trong việc số hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, hướng tới mục tiêu phục vụ người dân và doanh nghiệp hiệu quả hơn.

Bên cạnh đó, chỉ số tham gia điện tử (EPI) đạt 0.6027, xếp hạng 72/193. Chỉ số này cao hơn mức trung bình thế giới, phản ánh sự thành công của Việt Nam trong việc khuyến khích sự tham gia của người dân vào quá trình ra quyết định và xây dựng chính sách thông qua các nền tảng số.

Với chỉ số Dữ liệu mở của Chính phủ (OGDI) đạt 0.7436, xếp thứ 77/193, tăng 10 bậc. Điều này cho thấy Việt Nam đang ngày càng minh bạch hóa thông tin và dữ liệu chính phủ, tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng thông tin một cách hiệu quả.

Năm

Vị trí Việt Nam trong xếp hạng EGDI

Giá trị EGDI của Việt Nam

2024

71

0.7709

2022

86

0.6787

2020

86

0.6667

2018

88

0.5931

2016

89

0.5142

2014

99

0.4704

2012

83

0.5217

2010

90

0.4454

2008

91

0.4558

2005

105

0.3640

2004

112

0.3378

2003

97

0.3573

Việt Nam lần đầu tiên được xếp vào nhóm EGDI ở mức Rất Cao và vươn lên vị trí xếp hạng cao nhất kể từ khi bắt đầu tham gia đánh giá EGDI của Liên Hợp Quốc năm 2003.

Trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 5, vượt qua Brunei. Bốn nước đứng trên Việt Nam là Singapore, Thái Lan, Malaysia và Indonesia. Đáng chú ý, Singapore tăng 9 bậc, xếp thứ 3 toàn cầu; Philippines tăng 16 bậc; Việt Nam tăng 15 bậc và Indonesia tăng 13 bậc.

Những con số về thứ hạng kể trên cho thấy, sự cải thiện vượt bậc của Việt Nam không chỉ nâng cao vị thế trong khu vực mà còn thể hiện tiềm năng lớn trong việc bắt kịp và vượt qua các nền kinh tế phát triển hơn trong lĩnh vực chính phủ điện tử.

TT

Quốc gia

Xếp hạng năm 2024

Xếp hạng năm 2022

1

Singapore

3

12

2

Thái Lan

52

55

3

Malaysia

57

53

4

Indonesia

64

77

5

Việt Nam

71

86

6

Philippines

73

89

7

Brunei

75

68

8

Campuchia

120

127

9

Myanmar

138

134

10

Lào

152

159

11

Đông Timor

159

147

So sánh trong khu vực.

Các yếu tố đóng góp vào thành công

Quá trình chuyển đổi số và phát triển chính phủ điện tử của Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể nhờ vào sự kết hợp của nhiều yếu tố quan trọng. Đầu tiên, cam kết chính trị mạnh mẽ từ cấp cao nhất đã đặt chuyển đổi số là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển quốc gia.

Song song đó, Việt Nam đã đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng số, bao gồm việc triển khai mạng 5G và nâng cấp hạ tầng băng thông rộng. Cải cách thể chế và chính sách cũng được chú trọng thông qua việc ban hành nhiều quy định mới, tạo môi trường thuận lợi cho đổi mới sáng tạo.

Bên cạnh đó, việc tập trung phát triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo và nâng cao kỹ năng số cho cán bộ, công chức và người dân đã góp phần quan trọng vào sự thành công này. Cuối cùng, Việt Nam đã tăng cường hợp tác quốc tế, học hỏi kinh nghiệm từ các tổ chức và quốc gia tiên tiến trong lĩnh vực chính phủ điện tử. Sự kết hợp của các yếu tố này đã tạo nên động lực mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số và hiện đại hóa nền hành chính quốc gia.

viet nam tang 15 bac trong xep hang chinh phu dien tu toan cau 2024 dat vi tri 71193 quoc gia

Ảnh minh họa.

Các dự án và sáng kiến tiêu biểu

Trong quá trình chuyển đổi số và hiện đại hóa nền hành chính, Việt Nam đã triển khai nhiều dự án và sáng kiến quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và cải thiện chất lượng dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp.

  1. Cổng Dịch vụ công Quốc gia: Tích hợp hơn 3,000 dịch vụ công trực tuyến, giúp người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công.
  2. Hệ thống thông tin báo cáo Quốc gia: Giúp tăng cường hiệu quả quản lý và ra quyết định dựa trên dữ liệu thời gian thực.
  3. Nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử quốc gia: Tạo điều kiện cho việc xác thực danh tính trực tuyến an toàn và thuận tiện.
  4. Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia: Nâng cao khả năng bảo vệ an ninh mạng cho các hệ thống chính phủ điện tử.
  5. Chương trình "Mỗi xã một sản phẩm trực tuyến" (OCOP): Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn tiếp cận thị trường thông qua các nền tảng số.

Những dự án này không chỉ góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường minh bạch và hiệu quả trong quản lý nhà nước, mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội thông qua việc tận dụng công nghệ số và internet.

Thách thức và hướng phát triển trong tương lai

Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong quá trình chuyển đổi số và phát triển chính phủ điện tử, Việt Nam vẫn phải đối mặt với một số thách thức quan trọng và cần có những định hướng phát triển rõ ràng cho tương lai.

Một trong những vấn đề cấp thiết là việc tiếp tục thu hẹp khoảng cách số giữa các vùng miền và nhóm dân cư, đảm bảo sự tiếp cận công bằng đến các dịch vụ số; An ninh mạng và bảo vệ dữ liệu cá nhân cần được tăng cường trong bối cảnh số hóa ngày càng sâu rộng.

Bên cạnh đó là việc phát triển kỹ năng số cho toàn dân, đặc biệt là các nhóm yếu thế, cũng đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo mọi người dân đều có thể tham gia và hưởng lợi từ nền kinh tế số.

Về mặt pháp lý, cần tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý để đáp ứng các thách thức mới trong kỷ nguyên số. Cuối cùng, việc khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân trong phát triển các giải pháp chính phủ điện tử sáng tạo sẽ góp phần thúc đẩy đổi mới và nâng cao hiệu quả của hệ thống.

Bằng cách giải quyết những thách thức này và tập trung vào các hướng phát triển đã đề ra, Việt Nam có thể tiếp tục củng cố và mở rộng thành công của mình trong lĩnh vực chính phủ điện tử và chuyển đổi số quốc gia.

Thành tựu của Việt Nam trong Báo cáo EGDI 2024 không chỉ là một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực công nghệ mà còn là minh chứng cho sự chuyển mình mạnh mẽ của quốc gia trong kỷ nguyên số. Bằng cách tận dụng công nghệ để cải thiện hiệu quả quản trị và chất lượng dịch vụ công, Việt Nam đang từng bước xây dựng một xã hội số hiện đại, minh bạch và lấy người dân làm trung tâm.

Có thể bạn quan tâm

Bộ KHCN ban hành quy chuẩn mới cho hệ thống giao dịch điện tử cơ quan nhà nước

Bộ KHCN ban hành quy chuẩn mới cho hệ thống giao dịch điện tử cơ quan nhà nước

Chính sách số
Bộ Khoa học và Công nghệ vừa công bố Thông tư số 12/2025/TT-BKHCN quy định chi tiết về hệ thống tiếp nhận và tổng hợp dữ liệu giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước, tạo nền tảng thống nhất cho quá trình chuyển đổi số trong khu vực công.
Bộ NN&MT phát hành sổ tay hướng dẫn quản lý đất đai cho chính quyền hai cấp

Bộ NN&MT phát hành sổ tay hướng dẫn quản lý đất đai cho chính quyền hai cấp

Chính sách số
Bộ Nông nghiệp và Môi trường (NN&MT) vừa ban hành sổ tay hướng dẫn quản lý đất đai cho chính quyền hai cấp, rút ngắn thời gian cấp sổ đỏ xuống 17-20 ngày.
Kết nối hiệu quả cơ quan thuế với hộ kinh doanh trong thực hiện hóa đơn điện tử

Kết nối hiệu quả cơ quan thuế với hộ kinh doanh trong thực hiện hóa đơn điện tử

Chuyển động số
94% hộ kinh doanh đã biết quy định mới về hóa đơn chứng từ. Chỉ 11% hộ kinh doanh thực sự hiểu rõ nghĩa vụ của mình, trong khi 51% chưa từng được liên hệ hay hướng dẫn cụ thể từ cơ quan thuế.
Chính phủ quy định xây dựng hệ thống trung gian kết nối dữ liệu cơ quan nhà nước

Chính phủ quy định xây dựng hệ thống trung gian kết nối dữ liệu cơ quan nhà nước

Chính sách số
Nghị định 194/2025/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 19 tháng 8 năm 2025, tạo hành lang pháp lý cho việc xây dựng nền tảng tích hợp dữ liệu quốc gia, kết nối Trung tâm dữ liệu quốc gia với các hạ tầng cấp bộ, cấp tỉnh thông qua hệ thống trung gian chuyên biệt.
Năm lĩnh vực ưu tiên hợp tác công tư nhằm thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ Việt Nam

Năm lĩnh vực ưu tiên hợp tác công tư nhằm thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ Việt Nam

Chính sách số
Nghị định 180/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, thiết lập năm lĩnh vực ưu tiên hợp tác công tư, mở ra cơ hội đầu tư lớn cho phát triển khoa học công nghệ Việt Nam.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

30°C

Cảm giác: 37°C
mưa cường độ nặng
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
37°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
36°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 29°C
mây cụm
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
27°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 25°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
36°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
37°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
39°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
39°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
27°C
Hà Giang

27°C

Cảm giác: 27°C
mưa cường độ nặng
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
25°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 36°C
mưa vừa
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
27°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
39°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
38°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
39°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
42°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
39°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
38°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
39°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
39°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
27°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16493 16761 17338
CAD 18478 18755 19372
CHF 31903 32284 32934
CNY 0 3570 3690
EUR 29631 29903 30933
GBP 34238 34629 35565
HKD 0 3207 3409
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15291 15877
SGD 19800 20082 20605
THB 722 785 838
USD (1,2) 25935 0 0
USD (5,10,20) 25975 0 0
USD (50,100) 26004 26038 26380
Cập nhật: 30/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,040 26,040 26,400
USD(1-2-5) 24,998 - -
USD(10-20) 24,998 - -
GBP 34,591 34,685 35,567
HKD 3,281 3,291 3,390
CHF 32,192 32,292 33,099
JPY 174.11 174.43 181.76
THB 770.7 780.22 834.68
AUD 16,798 16,859 17,336
CAD 18,728 18,788 19,326
SGD 19,996 20,058 20,727
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.93 1.29
DKK - 3,992 4,130
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,605 3,703
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,894
KRW 17.53 18.28 19.73
EUR 29,872 29,896 31,096
TWD 796.94 - 964.74
MYR 5,786.78 - 6,527.17
SAR - 6,873.23 7,233.62
KWD - 83,591 88,869
XAU - - -
Cập nhật: 30/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,040 26,050 26,390
EUR 29,738 29,857 30,981
GBP 34,421 34,559 35,546
HKD 3,275 3,288 3,393
CHF 32,030 32,159 33,068
JPY 173.18 173.88 181.24
AUD 16,774 16,841 17,383
SGD 20,033 20,113 20,659
THB 788 791 827
CAD 18,719 18,794 19,318
NZD 15,397 15,904
KRW 18.19 19.96
Cập nhật: 30/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26380
AUD 16677 16777 17343
CAD 18660 18760 19314
CHF 32143 32173 33059
CNY 0 3613.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29916 30016 30791
GBP 34556 34606 35716
HKD 0 3330 0
JPY 173.47 174.47 181.03
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15402 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19952 20082 20812
THB 0 751.2 0
TWD 0 885 0
XAU 11800000 11800000 12200000
XBJ 10600000 10600000 12200000
Cập nhật: 30/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,040 26,090 26,335
USD20 26,040 26,090 26,335
USD1 26,040 26,090 26,335
AUD 16,765 16,915 17,982
EUR 29,991 30,141 31,308
CAD 18,637 18,737 20,048
SGD 20,065 20,215 20,686
JPY 174.21 175.71 180.29
GBP 34,611 34,761 35,530
XAU 11,998,000 0 12,152,000
CNY 0 3,502 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/07/2025 22:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 120,000 ▲300K 121,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲300K 121,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲300K 121,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,860 ▲20K 10,960 ▲20K
Nguyên liệu 999 - HN 10,850 ▲20K 10,950 ▲20K
Cập nhật: 30/07/2025 22:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Hà Nội - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Miền Tây - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Cập nhật: 30/07/2025 22:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,310 ▲20K 11,760 ▲20K
Trang sức 99.9 11,300 ▲20K 11,750 ▲20K
NL 99.99 10,808 ▲8K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,808 ▲8K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,520 ▲20K 11,820 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,520 ▲20K 11,820 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,520 ▲20K 11,820 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲30K 12,150 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲30K 12,150 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲30K 12,150 ▲30K
Cập nhật: 30/07/2025 22:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 120 ▼1077K 12,152 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 120 ▼1077K 12,153 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,147 ▲3K 1,172 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,147 ▲3K 1,173 ▲1056K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,147 ▲3K 1,166 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 110,946 ▲297K 115,446 ▲297K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 80,709 ▲225K 87,609 ▲225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 72,546 ▲204K 79,446 ▲204K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 64,383 ▲63741K 71,283 ▲70572K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,235 ▲55129K 68,135 ▲61339K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 41,877 ▲125K 48,777 ▲125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Cập nhật: 30/07/2025 22:00