Việt Nam tăng 15 bậc trong xếp hạng Chính phủ điện tử toàn cầu 2024, đạt vị trí 71/193 quốc gia

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Năm 2024 đánh dấu một cột mốc quan trọng trong hành trình chuyển đổi số của Việt Nam. Theo Báo cáo khảo sát Chính phủ điện tử (E-Government Development Index – EGDI) của Liên hợp quốc, Việt Nam đã đạt được bước tiến vượt bậc, tăng 15 bậc so với năm 2022, đứng ở vị trí 71 trong tổng số 193 quốc gia.

viet nam tang 15 bac trong xep hang chinh phu dien tu toan cau 2024 dat vi tri 71193 quoc gia

Việt Nam xếp 71/193 quốc gia về chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của Liên Hợp Quốc ( Ảnh màn hình).

Theo ghi nhận, đây là lần đầu tiên, Việt Nam được xếp vào nhóm có EGDI ở mức rất cao, một thành tựu đáng tự hào kể từ khi bắt đầu tham gia đánh giá EGDI vào năm 2003.

Chỉ số EGDI tổng thể

Chỉ số EGDI của Việt Nam năm 2024 đạt 0.7709 điểm, tăng 13.6% so với năm 2022. Con số này không chỉ đưa Việt Nam vào nhóm các nước có EGDI ở mức rất cao (chiếm 39,4% các quốc gia được đánh giá), mà còn vượt trội so với chỉ số trung bình của thế giới (0.6382), khu vực Châu Á (0.6990), và Đông Nam Á (0.6928).

viet nam tang 15 bac trong xep hang chinh phu dien tu toan cau 2024 dat vi tri 71193 quoc gia

Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử.

Sự cải thiện này phản ánh nỗ lực toàn diện của Việt Nam trong việc xây dựng một chính phủ số hiệu quả, minh bạch và lấy người dân làm trung tâm. Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc tiếp cận dịch vụ công.

Cụ thể, chỉ số Hạ tầng viễn thông (TII) đạt : 0.8780, xếp thứ 67, tăng 7 bậc, tăng trưởng: 25.9% so với năm 2022. Từ chỉ số cho thấy, Việt Nam đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng số, bao gồm mạng 5G, băng thông rộng và các công nghệ mới. Điều này tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của các ứng dụng và dịch vụ số tiên tiến.

Đối với chỉ số Nguồn nhân lực (HCI) đạt 0.7267, xếp thứ 79, tăng 36 bậc, tăng trưởng: 5.3% so với năm 2022. Sự cải thiện đáng kể này cho thấy Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin và kỹ năng số.

Còn đối với chỉ số Dịch vụ trực tuyến (OSI) đạt 0.7081, xếp thứ 75, tăng 1 bậc, tăng trưởng: 9.2% so với năm 2022. Mặc dù tăng ít về thứ hạng, nhưng sự cải thiện về điểm số phản ánh nỗ lực của Việt Nam trong việc số hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, hướng tới mục tiêu phục vụ người dân và doanh nghiệp hiệu quả hơn.

Bên cạnh đó, chỉ số tham gia điện tử (EPI) đạt 0.6027, xếp hạng 72/193. Chỉ số này cao hơn mức trung bình thế giới, phản ánh sự thành công của Việt Nam trong việc khuyến khích sự tham gia của người dân vào quá trình ra quyết định và xây dựng chính sách thông qua các nền tảng số.

Với chỉ số Dữ liệu mở của Chính phủ (OGDI) đạt 0.7436, xếp thứ 77/193, tăng 10 bậc. Điều này cho thấy Việt Nam đang ngày càng minh bạch hóa thông tin và dữ liệu chính phủ, tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng thông tin một cách hiệu quả.

Năm

Vị trí Việt Nam trong xếp hạng EGDI

Giá trị EGDI của Việt Nam

2024

71

0.7709

2022

86

0.6787

2020

86

0.6667

2018

88

0.5931

2016

89

0.5142

2014

99

0.4704

2012

83

0.5217

2010

90

0.4454

2008

91

0.4558

2005

105

0.3640

2004

112

0.3378

2003

97

0.3573

Việt Nam lần đầu tiên được xếp vào nhóm EGDI ở mức Rất Cao và vươn lên vị trí xếp hạng cao nhất kể từ khi bắt đầu tham gia đánh giá EGDI của Liên Hợp Quốc năm 2003.

Trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 5, vượt qua Brunei. Bốn nước đứng trên Việt Nam là Singapore, Thái Lan, Malaysia và Indonesia. Đáng chú ý, Singapore tăng 9 bậc, xếp thứ 3 toàn cầu; Philippines tăng 16 bậc; Việt Nam tăng 15 bậc và Indonesia tăng 13 bậc.

Những con số về thứ hạng kể trên cho thấy, sự cải thiện vượt bậc của Việt Nam không chỉ nâng cao vị thế trong khu vực mà còn thể hiện tiềm năng lớn trong việc bắt kịp và vượt qua các nền kinh tế phát triển hơn trong lĩnh vực chính phủ điện tử.

TT

Quốc gia

Xếp hạng năm 2024

Xếp hạng năm 2022

1

Singapore

3

12

2

Thái Lan

52

55

3

Malaysia

57

53

4

Indonesia

64

77

5

Việt Nam

71

86

6

Philippines

73

89

7

Brunei

75

68

8

Campuchia

120

127

9

Myanmar

138

134

10

Lào

152

159

11

Đông Timor

159

147

So sánh trong khu vực.

Các yếu tố đóng góp vào thành công

Quá trình chuyển đổi số và phát triển chính phủ điện tử của Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể nhờ vào sự kết hợp của nhiều yếu tố quan trọng. Đầu tiên, cam kết chính trị mạnh mẽ từ cấp cao nhất đã đặt chuyển đổi số là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển quốc gia.

Song song đó, Việt Nam đã đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng số, bao gồm việc triển khai mạng 5G và nâng cấp hạ tầng băng thông rộng. Cải cách thể chế và chính sách cũng được chú trọng thông qua việc ban hành nhiều quy định mới, tạo môi trường thuận lợi cho đổi mới sáng tạo.

Bên cạnh đó, việc tập trung phát triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo và nâng cao kỹ năng số cho cán bộ, công chức và người dân đã góp phần quan trọng vào sự thành công này. Cuối cùng, Việt Nam đã tăng cường hợp tác quốc tế, học hỏi kinh nghiệm từ các tổ chức và quốc gia tiên tiến trong lĩnh vực chính phủ điện tử. Sự kết hợp của các yếu tố này đã tạo nên động lực mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số và hiện đại hóa nền hành chính quốc gia.

viet nam tang 15 bac trong xep hang chinh phu dien tu toan cau 2024 dat vi tri 71193 quoc gia

Ảnh minh họa.

Các dự án và sáng kiến tiêu biểu

Trong quá trình chuyển đổi số và hiện đại hóa nền hành chính, Việt Nam đã triển khai nhiều dự án và sáng kiến quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và cải thiện chất lượng dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp.

  1. Cổng Dịch vụ công Quốc gia: Tích hợp hơn 3,000 dịch vụ công trực tuyến, giúp người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công.
  2. Hệ thống thông tin báo cáo Quốc gia: Giúp tăng cường hiệu quả quản lý và ra quyết định dựa trên dữ liệu thời gian thực.
  3. Nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử quốc gia: Tạo điều kiện cho việc xác thực danh tính trực tuyến an toàn và thuận tiện.
  4. Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia: Nâng cao khả năng bảo vệ an ninh mạng cho các hệ thống chính phủ điện tử.
  5. Chương trình "Mỗi xã một sản phẩm trực tuyến" (OCOP): Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn tiếp cận thị trường thông qua các nền tảng số.

Những dự án này không chỉ góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường minh bạch và hiệu quả trong quản lý nhà nước, mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội thông qua việc tận dụng công nghệ số và internet.

Thách thức và hướng phát triển trong tương lai

Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong quá trình chuyển đổi số và phát triển chính phủ điện tử, Việt Nam vẫn phải đối mặt với một số thách thức quan trọng và cần có những định hướng phát triển rõ ràng cho tương lai.

Một trong những vấn đề cấp thiết là việc tiếp tục thu hẹp khoảng cách số giữa các vùng miền và nhóm dân cư, đảm bảo sự tiếp cận công bằng đến các dịch vụ số; An ninh mạng và bảo vệ dữ liệu cá nhân cần được tăng cường trong bối cảnh số hóa ngày càng sâu rộng.

Bên cạnh đó là việc phát triển kỹ năng số cho toàn dân, đặc biệt là các nhóm yếu thế, cũng đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo mọi người dân đều có thể tham gia và hưởng lợi từ nền kinh tế số.

Về mặt pháp lý, cần tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý để đáp ứng các thách thức mới trong kỷ nguyên số. Cuối cùng, việc khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân trong phát triển các giải pháp chính phủ điện tử sáng tạo sẽ góp phần thúc đẩy đổi mới và nâng cao hiệu quả của hệ thống.

Bằng cách giải quyết những thách thức này và tập trung vào các hướng phát triển đã đề ra, Việt Nam có thể tiếp tục củng cố và mở rộng thành công của mình trong lĩnh vực chính phủ điện tử và chuyển đổi số quốc gia.

Thành tựu của Việt Nam trong Báo cáo EGDI 2024 không chỉ là một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực công nghệ mà còn là minh chứng cho sự chuyển mình mạnh mẽ của quốc gia trong kỷ nguyên số. Bằng cách tận dụng công nghệ để cải thiện hiệu quả quản trị và chất lượng dịch vụ công, Việt Nam đang từng bước xây dựng một xã hội số hiện đại, minh bạch và lấy người dân làm trung tâm.

Có thể bạn quan tâm

MoMo ký kết hợp tác chiến lược cùng Bộ Công An

MoMo ký kết hợp tác chiến lược cùng Bộ Công An

Chính phủ số
Theo đó, bên cạnh việc liên kết với ứng dụng VneID của Bộ Công an để cập nhật thông tin sinh trắc học, MoMo và Trung tâm RAR sẽ hợp tác nghiên cứu, triển khai các giải pháp số trong dịch vụ công, y tế, giáo dục, giao thông vận tải… và nhiều lĩnh vực khác.
Trên 6.000 văn bản quy phạm pháp luật được kiểm tra trong năm 2024

Trên 6.000 văn bản quy phạm pháp luật được kiểm tra trong năm 2024

Chính phủ số
Năm 2024, Bộ Tư pháp, các bộ, ngành đã tiếp nhận, phân loại, kiểm tra 6.099 văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL). Riêng tại Bộ Tư pháp đã tiếp nhận, phân loại, kiểm tra 3.040 văn bản; các địa phương đã kiểm tra theo thẩm quyền 5.195 VBQPPL.
Đẩy mạnh việc đăng ký hộ tịch trực tuyến, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân

Đẩy mạnh việc đăng ký hộ tịch trực tuyến, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân

Chính phủ số
Qua 7 năm thực hiện Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch, Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là những tác động tích cực đối với hệ thống đăng ký và quản lý hộ tịch trên toàn quốc, bảo đảm quyền đăng ký hộ tịch của người dân.
Trung tâm Dữ liệu Chính sẽ là nền móng vững chắc cho kỷ nguyên đô thị thông minh

Trung tâm Dữ liệu Chính sẽ là nền móng vững chắc cho kỷ nguyên đô thị thông minh

Chính phủ số
Mới đây tại VNPT IDC Hòa Lạc (Thạch Thất, Hà Nội), một không gian công nghệ hiện đại đã chính thức được khánh thành.
Thần tốc trong việc triển khai cuộc cách mạng tinh gọn bộ máy

Thần tốc trong việc triển khai cuộc cách mạng tinh gọn bộ máy

Chính phủ số
Có thể nói sự khẩn trương trong triển khai cuộc cách mạng tinh gọn tổ chức bộ máy là rất rõ. Thậm chí 2 chữ khẩn trương chưa diễn tả hết, mà phải dùng 2 chữ thần tốc mới phù hợp với những gì đang diễn ra trong triển khai cuộc cách mạng này, bởi chỉ trong vòng mấy tháng của năm 2024 đã hình thành ra và bắt đầu triển khai cuộc cách mạng tinh gọn tổ chức bộ máy của cả hệ thống chính trị.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 25°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
17°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 34°C
mây rải rác
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
31°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
21°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 23°C
mây rải rác
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
15°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 21°C
mây thưa
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
19°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
27°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 21°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
10°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
15°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
29°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 17°C
mây thưa
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
10°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
mây rải rác
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
19°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15293 15557 16179
CAD 17110 17381 17995
CHF 27338 27701 28337
CNY 0 3358 3600
EUR 25612 25867 26691
GBP 30832 31209 32142
HKD 0 3134 3337
JPY 154 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 13966 14553
SGD 18015 18290 18809
THB 649 712 765
USD (1,2) 25130 0 0
USD (5,10,20) 25165 0 0
USD (50,100) 25192 25225 25553
Cập nhật: 06/01/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,253 25,253 25,553
USD(1-2-5) 24,243 - -
USD(10-20) 24,243 - -
GBP 31,262 31,334 32,178
HKD 3,215 3,222 3,313
CHF 27,610 27,638 28,440
JPY 156.94 157.19 165.04
THB 674.63 708.2 756.36
AUD 15,633 15,656 16,108
CAD 17,455 17,480 17,966
SGD 18,223 18,299 18,890
SEK - 2,252 2,326
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,457 3,569
NOK - 2,201 2,273
CNY - 3,433 3,529
RUB - - -
NZD 14,042 14,129 14,510
KRW 15.18 16.77 18.11
EUR 25,799 25,840 26,985
TWD 698.32 - 843.65
MYR 5,261.77 - 5,921.85
SAR - 6,657.16 6,994.27
KWD - 80,242 85,142
XAU - - 85,500
Cập nhật: 06/01/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,240 25,253 25,553
EUR 25,664 25,767 26,861
GBP 30,984 31,108 32,065
HKD 3,203 3,216 3,320
CHF 27,405 27,515 28,364
JPY 157.58 158.21 164.97
AUD 15,522 15,584 16,088
SGD 18,266 18,299 18,804
THB 717 720 751
CAD 17,297 17,366 17,856
NZD 0 14,062 14,547
KRW 0 16.52 18.19
Cập nhật: 06/01/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25553
AUD 15470 15570 16135
CAD 17288 17388 17943
CHF 27514 27544 28417
CNY 0 3429.7 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25735 25835 26710
GBP 31094 31144 32254
HKD 0 3271 0
JPY 158.08 158.58 165.13
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14078 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18155 18285 19016
THB 0 677.8 0
TWD 0 770 0
XAU 8350000 8350000 8500000
XBJ 8000000 8000000 8500000
Cập nhật: 06/01/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,213 25,263 25,553
USD20 25,213 25,263 25,553
USD1 25,213 25,263 25,553
AUD 15,506 15,656 16,720
EUR 25,867 26,017 27,185
CAD 17,232 17,332 18,644
SGD 18,224 18,374 18,832
JPY 157.96 159.46 164.03
GBP 31,166 31,316 32,089
XAU 8,398,000 0 8,552,000
CNY 0 3,314 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/01/2025 15:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 83,500 ▼500K 85,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▼500K 85,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▼500K 85,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 ▼250K 84,600 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 ▼250K 84,500 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▼500K 85,000 ▼500K
Cập nhật: 06/01/2025 15:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.400 85.000 ▼500K
TPHCM - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 84.400 85.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 84.400 85.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 84.400 85.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 85.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.200 ▼200K 85.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.120 ▼200K 84.920 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.250 ▼200K 84.250 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.960 ▼180K 77.960 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.500 ▼150K 63.900 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.550 ▼140K 57.950 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.000 ▼130K 55.400 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.600 ▼120K 52.000 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.480 ▼110K 49.880 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.110 ▼80K 35.510 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.630 ▼70K 32.030 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.800 ▼70K 28.200 ▲28200K
Cập nhật: 06/01/2025 15:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,370 8,570
Trang sức 99.9 8,360 8,560
NL 99.99 8,380
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,550
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,550
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,550
Cập nhật: 06/01/2025 15:45