Chuyên gia đồng loạt đề xuất cách quản lý mức nhiên liệu ô tô, xe máy theo phương pháp CAFC

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Các chuyên gia khuyến nghị áp dụng phương pháp CAFC thay vì MEPS để quản lý mức tiêu thụ nhiên liệu, tránh tác động tiêu cực đến kinh tế.
Thủ tướng chỉ thị xử lý khẩn cấp ô nhiễm môi trường, mở rộng camera giám sát Thủ tướng chỉ thị xử lý khẩn cấp ô nhiễm môi trường, mở rộng camera giám sát
Công bố Báo cáo Triển vọng năng lượng Việt Nam - Đường đến phát thải ròng bằng không Công bố Báo cáo Triển vọng năng lượng Việt Nam - Đường đến phát thải ròng bằng không
Kiểm định khí thải xe máy từ 2027: Không cấm xe cũ, chỉ cấm xe phát thải cao Kiểm định khí thải xe máy từ 2027: Không cấm xe cũ, chỉ cấm xe phát thải cao

Việt Nam đang đứng trước lựa chọn quan trọng về đề xuất cách quản lý mức nhiên liệu ô tô, xe máy khi các chuyên gia và cơ quan chức năng đồng loạt ủng hộ phương pháp Corporate Average Fuel Consumption (CAFC) thay vì Minimum Energy Performance Standards (MEPS). Quyết định này xuất phát từ những phân tích sâu sắc về tác động kinh tế và tính khả thi của từng phương pháp.

Theo Th.S Đinh Trọng Khang, Phó Giám đốc Viện chuyên ngành Môi trường thuộc Viện KHCN GTVT, phương pháp MEPS sẽ ấn định mức tiêu thụ nhiên liệu cố định cho từng kiểu loại xe. Ông minh họa: "Xe máy dù dung tích động cơ ra sao cũng phải đáp ứng mức tiêu thụ nhiên liệu 2,3 lít/100km. Cách quản lý này dẫn đến nhiều loại xe sẽ bị cấm bán ra thị trường, đặc biệt các dòng xe phân khối lớn phải dừng kinh doanh hoàn toàn".

Tác động của MEPS còn lan rộng đến ngành sản xuất ô tô. Đại diện nhóm nghiên cứu từ Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) cảnh báo việc áp dụng MEPS sẽ khiến 97% kiểu loại ô tô động cơ đốt trong hiện tại trở nên bất hợp pháp. Điều này tạo ra chuỗi phản ứng tiêu cực, buộc nhiều thương hiệu phải ngừng hoạt động, dây chuyền sản xuất đã đầu tư tại Việt Nam bị đình trệ, gây tổn thất lớn cho nền kinh tế và ảnh hưởng đến việc làm.

Chuyên gia đồng loạt đề xuất cách quản lý mức nhiên liệu ô tô, xe máy theo phương pháp CAFC
Ảnh minh họa: muaxegiatot

Phương pháp CAFC mang lại sự linh hoạt cho doanh nghiệp

Khác với MEPS, phương pháp CAFC được tính theo công thức tổng mức tiêu thụ nhiên liệu của tất cả mẫu xe mà doanh nghiệp sản xuất hoặc nhập khẩu trong năm, chia cho tổng sản lượng xe của cả công ty. Cách tính này cho phép doanh nghiệp bù trừ giữa các mẫu xe tiêu thụ nhiên liệu cao với những mẫu xe tiết kiệm nhiên liệu, tạo sự cân bằng trong danh mục sản phẩm.

PGS.TS Đàm Hoàng Phúc từ Đại học Bách khoa Hà Nội nhấn mạnh ưu điểm của CAFC: "Cùng một mẫu xe nhưng các nhà sản xuất có thể có lựa chọn khác nhau để phát triển, cải thiện tính năng tiêu hao nhiên liệu cho phù hợp với nhu cầu sử dụng và công năng của xe". Phương pháp này đã được 90% các quốc gia trên thế giới áp dụng, chứng minh tính hiệu quả và phù hợp với thực tế.

Ông Trần Quang Hà, Phó Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, phân tích sâu hơn về lợi ích của CAFC. Nếu doanh nghiệp muốn sản xuất dòng xe sang có dung tích xy-lanh và khối lượng lớn, họ vẫn có thể thực hiện được khi áp dụng CAFC. Tuy nhiên, để đạt mức trung bình quy định, họ phải bù đắp bằng việc sản xuất thêm các xe nhỏ, tiêu thụ nhiên liệu thấp hoặc xe điện, tạo ra sự đa dạng sản phẩm phục vụ mọi tầng lớp khách hàng.

Về mặt kỹ thuật, việc quản lý theo CAFC hoàn toàn khả thi với hệ thống dữ liệu hiện tại của Việt Nam. Các doanh nghiệp phải cập nhật doanh số định kỳ, giúp cơ quan quản lý kiểm soát chặt chẽ. Trường hợp mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình thực tế vượt quá hạn mức, doanh nghiệp phải điều chỉnh kế hoạch sản xuất năm tiếp theo hoặc mua tín chỉ carbon để bù đắp, tránh bị phạt.

Lộ trình cụ thể và cam kết quốc tế

Nghiên cứu chung giữa CIEM và Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông Vận tải đề xuất lộ trình CAFC cụ thể cho Việt Nam. Mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình quốc gia cần đạt 6,7 lít/100km vào năm 2027, giảm xuống 6,5 lít/100km năm 2028, tiếp tục giảm còn 6,3 lít/100km năm 2029 và đạt mục tiêu 6,0 lít/100km vào năm 2030.

Lộ trình này phù hợp với cam kết trong NDC 2022 của Việt Nam và mục tiêu đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050. Việc thiết lập các mốc thời gian rõ ràng giúp doanh nghiệp có kế hoạch đầu tư và phát triển công nghệ phù hợp.

Ông Nguyễn Đông Phong, Giám đốc Trung tâm Thử nghiệm khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam, xác nhận cơ quan này đã xây dựng hai bộ tiêu chuẩn giới hạn mức tiêu thụ nhiên liệu. Ban đầu cố gắng đưa cả MEPS và CAFC vào dự thảo, nhưng sau khi lắng nghe ý kiến các bên, ban soạn thảo quyết định loại bỏ MEPS và chỉ giữ lại phương pháp CAFC.

Dự thảo tiêu chuẩn đã được trình lên Bộ Xây dựng và dự kiến ban hành trong năm 2025. Đặc biệt, tiêu chuẩn còn bổ sung hệ số "ưu ái" cho xe điện nhằm khuyến khích phát triển các loại xe xanh, đồng thời đưa vào quy định về tín chỉ carbon, cho phép doanh nghiệp trao đổi, mua bán lượng phát thải một cách tự nguyện.

Th.S Đinh Trọng Khang nhấn mạnh lý do Việt Nam có thể áp dụng CAFC ngay mà khỏi cần MEPS để loại bỏ công nghệ lạc hậu. Ông giải thích: "Ô tô tại Việt Nam phụ thuộc vào công nghệ nước ngoài, trong khi công nghệ này đã bắt buộc ô tô mới sản xuất lắp ráp và nhập khẩu phải đạt tiêu chuẩn khí thải Euro 5. Vì vậy không cần áp dụng MEPS để loại bỏ công nghệ lạc hậu".

Sự đồng thuận rộng rãi từ các chuyên gia, cơ quan quản lý đến doanh nghiệp về việc áp dụng CAFC thể hiện tính khoa học và thực tế của phương pháp này. Quyết định 1191 với biện pháp E17 ban đầu định hướng sử dụng MEPS chỉ mang tính gợi ý chứ không bắt buộc, và hoàn toàn có thể thay đổi dựa trên những đánh giá kỹ lưỡng từ thực tiễn.

Việc lựa chọn phương pháp quản lý mức tiêu thụ nhiên liệu phù hợp sẽ quyết định hướng phát triển của ngành ô tô Việt Nam trong thập kỷ tới. CAFC mang đến cơ hội cân bằng giữa mục tiêu bảo vệ môi trường và duy trì sự phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chuyển đổi theo hướng bền vững mà vẫn đảm bảo tính cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.

Có thể bạn quan tâm

BYD cán mốc 13 triệu xe năng lượng mới xuất xưởng

BYD cán mốc 13 triệu xe năng lượng mới xuất xưởng

Xe 365
Hãng xe Trung Quốc BYD hôm nay (24/7) chính thức xuất xưởng chiếc xe năng lượng mới thứ 13 triệu tại Khu sản xuất Xiaomo, thuộc Khu hợp tác đặc biệt Thâm Quyến - Sơn Vĩ. Chiếc YANGWANG U7, dòng sedan điện hạng sang, trở thành sản phẩm đánh dấu cột mốc lịch sử này.
Trải nghiệm Vespa tại không gian triển lãm GALLERIA D’ARTE

Trải nghiệm Vespa tại không gian triển lãm GALLERIA D’ARTE

Xe và phương tiện
Sự kiện thuộc chiến dịch ra mắt các phiên bản Vespa Primavera và Vespa Sprint 2025 tại thị trường Việt Nam. Không gian sự kiện được thiết kế để tái hiện sống động tinh thần của một biểu tượng phong cách giữa lòng thành phố.
Cổ phiếu ô tô Nhật Bản tăng vọt sau thỏa thuận thuế quan với Mỹ: Toyota tăng hơn 15%

Cổ phiếu ô tô Nhật Bản tăng vọt sau thỏa thuận thuế quan với Mỹ: Toyota tăng hơn 15%

Giao dịch số
Cổ phiếu các hãng ô tô Nhật Bản đồng loạt bứt phá trong phiên giao dịch ngày 23/7 sau khi Thủ tướng Shigeru Ishiba xác nhận Mỹ đã giảm thuế nhập khẩu ô tô từ 25% xuống 15%. Toyota tăng mạnh nhất với mức tăng hơn 15%, trong khi toàn ngành ghi nhận phản ứng tích cực hiếm thấy trong nhiều tháng.
BYD Sealion 6 bàn giao 1.000 xe sau ba tháng ra mắt tại Việt Nam

BYD Sealion 6 bàn giao 1.000 xe sau ba tháng ra mắt tại Việt Nam

Xe và phương tiện
BYD Sealion 6 đạt cột mốc 1.000 xe bàn giao chỉ sau 3 tháng ra mắt thị trường Việt Nam. SUV hybrid tiết kiệm 3,3L/100km giá từ 839 triệu đồng.
Xe hybrid mới của Geely và Mercedes-Benz thách thức Tesla với phạm vi 1.600km

Xe hybrid mới của Geely và Mercedes-Benz thách thức Tesla với phạm vi 1.600km

Xe và phương tiện
Mẫu Smart #5 EHD - SUV hybrid cắm điện đầu tiên của liên doanh Geely-Mercedes, phạm vi 1.600km, pin CATL 40kWh, sạc nhanh 15 phút.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Chủ nhật, 27/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 27/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 27/07/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 27/07/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 27/07/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 27/07/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 27/07/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 27/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 28/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 28/07/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 28/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 28/07/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 28/07/2025 12:00
33°C
Thứ hai, 28/07/2025 15:00
30°C
Thứ hai, 28/07/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 28/07/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 29/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 29/07/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 29/07/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 29/07/2025 09:00
37°C
Thứ ba, 29/07/2025 12:00
34°C
Thứ ba, 29/07/2025 15:00
31°C
Thứ ba, 29/07/2025 18:00
30°C
Thứ ba, 29/07/2025 21:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
38°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
34°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
31°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
30°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 30°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 27/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 27/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 27/07/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 27/07/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 27/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 27/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 27/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 27/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 28/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 28/07/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 28/07/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 28/07/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 28/07/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 28/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 28/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 28/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 29/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 29/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 29/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 29/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 29/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 29/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 29/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 29/07/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
27°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 27°C
mưa vừa
Chủ nhật, 27/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 27/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 27/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 27/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 27/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 27/07/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 27/07/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 27/07/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 28/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 28/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 28/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 28/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 28/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 28/07/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 28/07/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 28/07/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 29/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 29/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 29/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 29/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 29/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 29/07/2025 15:00
30°C
Thứ ba, 29/07/2025 18:00
29°C
Thứ ba, 29/07/2025 21:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
29°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 27/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 27/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 27/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 27/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 27/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 27/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 27/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 27/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 28/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 28/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 28/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 28/07/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 28/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 28/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 28/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 28/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 29/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 29/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 29/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 29/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 29/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 29/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 29/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 29/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
26°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 27/07/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 27/07/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 27/07/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 27/07/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 27/07/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 27/07/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 27/07/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 27/07/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 28/07/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 28/07/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 28/07/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 28/07/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 28/07/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 28/07/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 28/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 28/07/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 29/07/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 29/07/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 29/07/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 29/07/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 29/07/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 29/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 29/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 29/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
26°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa vừa
Chủ nhật, 27/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 27/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 27/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 27/07/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 27/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 27/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 27/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 27/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 28/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 28/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 28/07/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 28/07/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 28/07/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 28/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 28/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 28/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 29/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 29/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 29/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 29/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 29/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 29/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 29/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 29/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
35°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
26°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 27/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 27/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 27/07/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 27/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 27/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 27/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 27/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 27/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 28/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 28/07/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 28/07/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 28/07/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 28/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 28/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 28/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 28/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 29/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 29/07/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 29/07/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 29/07/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 29/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 29/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 29/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 29/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
38°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
36°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
24°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Chủ nhật, 27/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 27/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 27/07/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 27/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 27/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 27/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 27/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 27/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 28/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 28/07/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 28/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 28/07/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 28/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 28/07/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 28/07/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 28/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 29/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 29/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 29/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 29/07/2025 09:00
36°C
Thứ ba, 29/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 29/07/2025 15:00
30°C
Thứ ba, 29/07/2025 18:00
29°C
Thứ ba, 29/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
36°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
31°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
29°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 27/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 27/07/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 27/07/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 27/07/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 27/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 27/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 27/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 27/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 28/07/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 28/07/2025 03:00
37°C
Thứ hai, 28/07/2025 06:00
39°C
Thứ hai, 28/07/2025 09:00
37°C
Thứ hai, 28/07/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 28/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 28/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 28/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 29/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 29/07/2025 03:00
36°C
Thứ ba, 29/07/2025 06:00
40°C
Thứ ba, 29/07/2025 09:00
37°C
Thứ ba, 29/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 29/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 29/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 29/07/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
39°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
37°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
26°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 27/07/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 27/07/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 27/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 27/07/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 27/07/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 27/07/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 27/07/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 27/07/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 28/07/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 28/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 28/07/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 28/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 28/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 28/07/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 28/07/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 28/07/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 29/07/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 29/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 29/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 29/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 29/07/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 29/07/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 29/07/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 29/07/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16622 16891 17466
CAD 18574 18851 19467
CHF 32150 32532 33180
CNY 0 3570 3690
EUR 30042 30315 31340
GBP 34356 34747 35676
HKD 0 3199 3401
JPY 169 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15385 15970
SGD 19856 20138 20662
THB 722 785 839
USD (1,2) 25877 0 0
USD (5,10,20) 25917 0 0
USD (50,100) 25945 25979 26320
Cập nhật: 26/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,950 25,950 26,310
USD(1-2-5) 24,912 - -
USD(10-20) 24,912 - -
GBP 34,844 34,938 35,817
HKD 3,271 3,280 3,380
CHF 32,480 32,581 33,397
JPY 174.63 174.95 182.37
THB 770.41 779.92 834.66
AUD 16,918 16,979 17,458
CAD 18,822 18,882 19,428
SGD 20,043 20,106 20,778
SEK - 2,696 2,789
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,048 4,187
NOK - 2,539 2,627
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,411 15,554 16,005
KRW 17.51 18.27 19.71
EUR 30,295 30,319 31,540
TWD 801.63 - 969.81
MYR 5,791.38 - 6,534.25
SAR - 6,848.56 7,208
KWD - 83,373 88,641
XAU - - -
Cập nhật: 26/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,960 25,965 26,305
EUR 30,130 30,251 31,378
GBP 34,683 34,822 35,812
HKD 3,264 3,277 3,383
CHF 32,276 32,406 33,329
JPY 173.57 174.27 181.67
AUD 16,898 16,966 17,509
SGD 20,102 20,183 20,734
THB 789 792 827
CAD 18,820 18,896 19,426
NZD 15,521 16,029
KRW 18.24 20.03
Cập nhật: 26/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25965 25965 26325
AUD 16809 16909 17472
CAD 18763 18863 19419
CHF 32408 32438 33325
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30329 30429 31201
GBP 34696 34746 35849
HKD 0 3330 0
JPY 173.29 174.29 180.83
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15511 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20027 20157 20885
THB 0 752.2 0
TWD 0 885 0
XAU 11800000 11800000 12170000
XBJ 10600000 10600000 12170000
Cập nhật: 26/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,836 16,986 18,061
EUR 30,364 30,514 31,704
CAD 18,702 18,802 20,128
SGD 20,089 20,239 20,725
JPY 173.69 175.19 180.99
GBP 34,750 34,900 35,709
XAU 11,968,000 0 12,172,000
CNY 0 3,495 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/07/2025 03:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,700 121,700
AVPL/SJC HCM 119,700 121,700
AVPL/SJC ĐN 119,700 121,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 11,000
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 10,990
Cập nhật: 26/07/2025 03:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 116,000 118,800
Hà Nội - PNJ 116,000 118,800
Đà Nẵng - PNJ 116,000 118,800
Miền Tây - PNJ 116,000 118,800
Tây Nguyên - PNJ 116,000 118,800
Đông Nam Bộ - PNJ 116,000 118,800
Cập nhật: 26/07/2025 03:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,390 11,840
Trang sức 99.9 11,380 11,830
NL 99.99 10,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,830
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 11,900
Miếng SJC Thái Bình 11,970 12,170
Miếng SJC Nghệ An 11,970 12,170
Miếng SJC Hà Nội 11,970 12,170
Cập nhật: 26/07/2025 03:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,217
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,197 12,172
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,197 12,173
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 115 1,175
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 115 1,176
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 115 1,169
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 111,243 115,743
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 80,934 87,834
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 7,275 7,965
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 64,566 71,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 6,141 6,831
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,002 48,902
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,217
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,217
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,217
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,217
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,217
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,217
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,217
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,217
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,217
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,217
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 1,217
Cập nhật: 26/07/2025 03:00