Những dự báo đối lập từ chuyên gia về giá hàng hóa năm 2025

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Bước sang năm 2025, các chuyên gia đưa ra những dự báo đối lập về giá cả hàng hóa trên toàn caafi với nhiều biến động đáng chú ý khi nền kinh tế thế giới đối mặt với triển vọng tăng trưởng chậm chạp.
OPEC dự báo nhu cầu dầu mỏ tăng trưởng mạnh trong năm 2025 Dự báo tín dụng sớm khởi sắc, lãi suất sẽ thay đổi Dự báo năm 2030: Nhà sản xuất ô tô Trung Quốc sẽ chiếm lĩnh 33% thị phần toàn cầu

Những dự báo đối lập từ chuyên gia về giá hàng hóa năm 2025
Giá hàng hóa dự kiến ​​sẽ giảm vào năm 2025 do triển vọng kinh tế toàn cầu chậm chạp và đồng đô la tăng giá trở lại, nhưng theo các chuyên gia trong ngành, giá vàng và khí đốt sẽ tăng trong năm nay.

Theo những dự báo đối lập từ chuyên gia về giá cả hàng hóa năm 2025 cho thấy, trong khi giá dầu được dự báo sẽ tiếp tục giảm, giá vàng và khí đốt lại có xu hướng tăng mạnh, phản ánh những căng thẳng địa chính trị và nhu cầu ngày càng lớn từ các thị trường tiêu thụ.

Giá dầu thô trên đà giảm sâu

Sau khi trải qua một năm 2024 đầy biến động, giá dầu thô được dự báo sẽ tiếp tục giảm trong năm 2025 do nhu cầu yếu từ Trung Quốc và tình trạng dư cung. Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), nhu cầu dầu mỏ toàn cầu chỉ tăng dưới một triệu thùng mỗi ngày trong năm 2025, thấp hơn đáng kể so với mức tăng hai triệu thùng mỗi ngày vào năm 2023.

Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia dự đoán giá dầu Brent sẽ giảm xuống còn 70 USD/thùng trong năm nay, do nguồn cung từ các quốc gia ngoài OPEC+ như Mỹ, Canada, Guyana và Brazil tăng mạnh. Cùng với đó, nếu OPEC+ đảo ngược các đợt cắt giảm sản lượng tự nguyện, tình trạng dư cung sẽ càng gây áp lực lớn lên giá dầu.

BMI Research cũng đưa ra lưu ý rằng tình hình nhu cầu dầu toàn cầu vẫn chưa rõ ràng. Mặc dù tăng trưởng kinh tế ổn định và nhu cầu nhiên liệu tăng cao, nhưng những yếu tố như chiến tranh thương mại, lạm phát và nhu cầu giảm ở các thị trường phát triển có thể ảnh hưởng tiêu cực đến triển vọng tiêu thụ dầu.

Khí đốt: Mối lo địa chính trị và thời tiết khắc nghiệt

Trái ngược với xu hướng giảm của dầu thô, giá khí đốt tự nhiên toàn cầu lại có xu hướng tăng mạnh trong năm 2025, đặc biệt là sau khi Ukraine quyết định ngừng cung cấp khí đốt của Nga cho một số quốc gia châu Âu vào đầu năm mới. Điều này làm gia tăng căng thẳng địa chính trị và gây bất ổn cho thị trường năng lượng.

Theo các nhà phân tích của Citi, thời tiết lạnh giá ở Mỹ và châu Á trong mùa đông cũng là một yếu tố quan trọng đẩy giá khí đốt tăng cao. BMI dự báo giá khí đốt sẽ tăng khoảng 40% trong năm nay, lên mức trung bình 3,4 USD/MMBtu so với 2,4 USD/MMBtu của năm 2024.

Đặc biệt, nhu cầu về khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) ngày càng tăng mạnh ở châu Âu và châu Á sẽ tiếp tục thúc đẩy giá khí đốt. Việc các quốc gia này tìm kiếm các nguồn cung thay thế sau khi cắt giảm phụ thuộc vào Nga là yếu tố quan trọng góp phần vào sự tăng giá.

Vàng tiếp tục toả sáng như một “Hầm trú ẩn an toàn”

Năm 2024 chứng kiến giá vàng liên tục lập kỷ lục, và xu hướng này dự kiến sẽ tiếp diễn trong năm 2025. Với vai trò là tài sản trú ẩn an toàn trước những bất ổn địa chính trị và tài chính, vàng vẫn thu hút được sự quan tâm lớn từ giới đầu tư.

Adrian Ash, Giám đốc nghiên cứu tại BullionVault, cho rằng các nhà đầu tư lạc quan về vàng vì lo ngại về nợ chính phủ và những rủi ro địa chính trị ngày càng gia tăng. Ông nhận định: "Vàng và bạc sẽ tiếp tục được ưa chuộng như một công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu chưa có dấu hiệu phục hồi mạnh mẽ".

Một yếu tố khác hỗ trợ giá vàng tăng cao là chính sách tiền tệ của các ngân hàng trung ương. Với việc lãi suất tại Mỹ có khả năng duy trì ở mức cao, đồng đô la mạnh lên sẽ hạn chế nhu cầu đối với hàng hóa định giá bằng đồng bạc xanh, nhưng lại thúc đẩy các nhà đầu tư tìm đến vàng để bảo toàn tài sản.

Trung Quốc và ảnh hưởng đến thị trường hàng hóa

Những người tham gia thị trường đang đặt kỳ vọng vào các biện pháp kích thích tiếp theo từ Trung Quốc, quốc gia tiêu thụ kim loại lớn nhất thế giới. Nếu chính phủ nước này triển khai các gói hỗ trợ mạnh mẽ, nhu cầu hàng hóa có thể phục hồi nhanh chóng, đặc biệt trong các lĩnh vực như quặng sắt và kim loại công nghiệp.

Tuy nhiên, cho đến nay, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới vẫn đang gặp khó khăn trong việc lấy lại đà tăng trưởng mạnh mẽ. Điều này tiếp tục là một yếu tố bất ổn đối với giá cả hàng hóa toàn cầu.

Dù triển vọng kinh tế toàn cầu năm 2025 vẫn còn nhiều bất ổn, thị trường hàng hóa đang cho thấy những dấu hiệu phân hóa rõ rệt. Trong khi giá dầu có xu hướng giảm, giá khí đốt và vàng lại tăng mạnh do những yếu tố đặc thù như địa chính trị và thời tiết.

Những người tham gia thị trường cần theo dõi sát sao các diễn biến từ Trung Quốc cũng như chính sách của các ngân hàng trung ương để đưa ra quyết định đầu tư phù hợp. Bức tranh hàng hóa toàn cầu năm 2025 hứa hẹn sẽ đầy biến động nhưng cũng mang lại nhiều cơ hội cho những ai nắm bắt đúng xu hướng.

Có thể bạn quan tâm

Lô thuốc hạ sốt Padobaby không đạt tiêu chuẩn

Lô thuốc hạ sốt Padobaby không đạt tiêu chuẩn

Thị trường
Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế cho biết: trước đó Viện Kiểm nghiệm thuốc TP.HCM đã kiểm tra lại lô thuốc số 110224 (sản xuất ngày 21-2-2024, hạn dùng 20-2-2027) và phát hiện lô sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chuất lượng về chỉ tiêu định lượng methylparaben.
Thị trường bất động sản lấy đà mới, vững nhịp tăng trưởng

Thị trường bất động sản lấy đà mới, vững nhịp tăng trưởng

Thị trường
Thị trường bất động sản đang chuyển mình, cơ hội mở ra nhưng phân hóa ngày càng rõ. Hội nghị bất động sản Việt Nam - VRES 2025 sẽ là nơi kết nối hơn 1.500 lãnh đạo, chuyên gia để chia sẻ chiến lược, xu hướng đầu tư mới nhất.
Chính sách thị thực tạo đột phá cho du lịch Việt Nam

Chính sách thị thực tạo đột phá cho du lịch Việt Nam

Thị trường
Theo báo cáo xu hướng Du lịch 2026 từ nền tảng du lịch kỹ thuật số Agoda, yếu tố then chốt để các thị trường thu hút thêm du khách Việt Nam chính là đơn giản hóa thủ tục thị thực.
Xiaomi tiếp tục tăng trưởng ấn tượng

Xiaomi tiếp tục tăng trưởng ấn tượng

Thị trường
Trong đó, lần đầu tiên mảng xe điện thông minh ghi nhận lợi nhuận hoạt động quý tăng trưởng dương.
Chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương phục hồi mạnh nhờ kỳ vọng Fed sớm cắt giảm lãi suất

Chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương phục hồi mạnh nhờ kỳ vọng Fed sớm cắt giảm lãi suất

Thị trường
Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương mở đầu tuần mới trong sắc xanh, được thúc đẩy bởi tín hiệu tích cực từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ khi khả năng giảm lãi suất lần thứ ba trong năm đang trở nên rõ ràng hơn.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 22°C
sương mờ
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
17°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 37°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
27°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
sương mờ
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
24°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
19°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 34°C
mây rải rác
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
26°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
16°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
sương mờ
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
19°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 24°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
17°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 24°C
sương mờ
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
18°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16701 16970 17549
CAD 18308 18584 19200
CHF 32105 32487 33128
CNY 0 3470 3830
EUR 29905 30178 31203
GBP 34032 34422 35362
HKD 0 3252 3454
JPY 162 166 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14781 15364
SGD 19783 20065 20584
THB 735 798 851
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26126 0 0
USD (50,100) 26154 26174 26413
Cập nhật: 01/12/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,163 26,163 26,413
USD(1-2-5) 25,117 - -
USD(10-20) 25,117 - -
EUR 30,163 30,187 31,366
JPY 166.24 166.54 173.72
GBP 34,475 34,568 35,423
AUD 17,015 17,076 17,536
CAD 18,550 18,610 19,162
CHF 32,484 32,585 33,288
SGD 19,957 20,019 20,667
CNY - 3,676 3,777
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 16.62 17.33 18.62
THB 784.94 794.63 846.25
NZD 14,828 14,966 15,329
SEK - 2,749 2,832
DKK - 4,035 4,156
NOK - 2,566 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.86 - 6,714.34
TWD 758.86 - 914.12
SAR - 6,921.67 7,253.94
KWD - 83,782 88,695
Cập nhật: 01/12/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,160 26,163 26,413
EUR 30,001 30,121 31,294
GBP 34,265 34,403 35,407
HKD 3,315 3,328 3,443
CHF 32,225 32,354 33,289
JPY 165.23 165.89 173.25
AUD 16,930 16,998 17,571
SGD 19,989 20,069 20,653
THB 798 801 839
CAD 18,520 18,594 19,178
NZD 14,876 15,409
KRW 17.23 18.87
Cập nhật: 01/12/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26413
AUD 16909 17009 17942
CAD 18511 18611 19623
CHF 32398 32428 34002
CNY 0 3690.2 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30133 30163 31885
GBP 34381 34431 36191
HKD 0 3390 0
JPY 165.85 166.35 176.86
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6570 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14919 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19956 20086 20818
THB 0 766 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15320000 15320000 15520000
SBJ 13000000 13000000 15520000
Cập nhật: 01/12/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,413
USD20 26,180 26,230 26,413
USD1 23,899 26,230 26,413
AUD 16,962 17,062 18,186
EUR 30,300 30,300 31,435
CAD 18,467 18,567 19,883
SGD 20,044 20,194 20,768
JPY 166.33 167.83 172.47
GBP 34,498 34,648 35,438
XAU 15,218,000 0 15,422,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 801 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/12/2025 11:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 151,200 ▲300K 154,200 ▲300K
Hà Nội - PNJ 151,200 ▲300K 154,200 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 151,200 ▲300K 154,200 ▲300K
Miền Tây - PNJ 151,200 ▲300K 154,200 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 151,200 ▲300K 154,200 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,200 ▲300K 154,200 ▲300K
Cập nhật: 01/12/2025 11:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,370 ▲80K 15,570 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 15,370 ▲80K 15,570 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 15,370 ▲80K 15,570 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,180 ▲80K 15,480 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,180 ▲80K 15,480 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,180 ▲80K 15,480 ▲80K
NL 99.99 14,300 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,300 ▲80K
Trang sức 99.9 14,770 ▲80K 15,370 ▲80K
Trang sức 99.99 14,780 ▲80K 15,380 ▲80K
Cập nhật: 01/12/2025 11:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,537 ▲8K 1,557 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,537 ▲8K 15,572 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,537 ▲8K 15,573 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,514 ▲8K 1,539 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,514 ▲8K 154 ▼1378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,499 ▲8K 1,529 ▲8K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 146,886 ▲792K 151,386 ▲792K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 107,336 ▲600K 114,836 ▲600K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 96,632 ▲544K 104,132 ▲544K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,928 ▲77384K 93,428 ▲84134K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 818 ▼80515K 893 ▼87940K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 56,416 ▲334K 63,916 ▲334K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,537 ▲8K 1,557 ▲8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,537 ▲8K 1,557 ▲8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,537 ▲8K 1,557 ▲8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,537 ▲8K 1,557 ▲8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,537 ▲8K 1,557 ▲8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,537 ▲8K 1,557 ▲8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,537 ▲8K 1,557 ▲8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,537 ▲8K 1,557 ▲8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,537 ▲8K 1,557 ▲8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,537 ▲8K 1,557 ▲8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,537 ▲8K 1,557 ▲8K
Cập nhật: 01/12/2025 11:00