Dự báo năm 2030: Nhà sản xuất ô tô Trung Quốc sẽ chiếm lĩnh 33% thị phần toàn cầu

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc đang trên đà mở rộng mạnh mẽ ra thị trường quốc tế, dự kiến sẽ đạt 33% thị phần toàn cầu vào năm 2030, theo báo cáo mới nhất từ công ty tư vấn AlixPartners. Báo cáo này được công bố hôm thứ Năm, cho thấy sự tăng trưởng đáng kể từ mức dự báo 21% trong năm nay.

du bao nam 2030 nha san xuat o to trung quoc se chiem linh 33 thi phan toan cau

Xe thể thao điện GAC Aion Hyper SSR được trưng bày trong Triển lãm Ô tô Quảng Châu 2023 tại Khu phức hợp Hội chợ Xuất nhập khẩu Trung Quốc Pazhou vào tháng 11 năm 2023. Ảnh: Getty.

Sự mở rộng ra thị trường quốc tế và thách thức cho các nhà sản xuất ô tô truyền thống

Sự tăng trưởng này chủ yếu sẽ đến từ doanh số bán hàng bên ngoài Trung Quốc, dự kiến sẽ tăng từ 3 triệu chiếc trong năm nay lên 9 triệu chiếc vào năm 2030. Điều này đồng nghĩa với việc thị phần của các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc tại các thị trường quốc tế sẽ tăng từ 3% lên 13% vào cuối thập kỷ này.

Sự phát triển nhanh chóng của các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc đang là mối lo ngại lớn đối với các nhà sản xuất ô tô lâu đời và các chính trị gia trên toàn cầu. Các xe giá rẻ do Trung Quốc sản xuất có thể sẽ tràn ngập thị trường, gây áp lực giảm giá các mẫu xe sản xuất trong nước, đặc biệt là xe điện.

AlixPartners dự báo rằng các thương hiệu Trung Quốc sẽ phát triển trên hầu hết các thị trường toàn cầu, nhưng mức mở rộng sẽ nhỏ hơn nhiều ở Nhật Bản và Bắc Mỹ, bao gồm cả Hoa Kỳ, do các tiêu chuẩn an toàn nghiêm ngặt và mức thuế 100% đối với xe điện nhập khẩu từ Trung Quốc.

Lợi thế cạnh tranh của các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc

Theo Mark Wakefield, đồng lãnh đạo toàn cầu của mảng ô tô và công nghiệp tại AlixPartners, các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc có khả năng tạo ra những phương tiện cần thiết nhanh hơn, với chi phí thấp hơn, tiên tiến về công nghệ và thiết kế, cùng với quy trình sản xuất hiệu quả hơn. Tại Bắc Mỹ, các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc chỉ dự kiến đạt 3% thị phần, chủ yếu là ở Mexico, nơi một trong năm xe được dự đoán sẽ là thương hiệu Trung Quốc vào năm 2030. Tại các khu vực khác như Trung và Nam Mỹ, Đông Nam Á, Trung Đông và châu Phi, thị phần của các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc được dự báo sẽ tăng theo cấp số nhân.

du bao nam 2030 nha san xuat o to trung quoc se chiem linh 33 thi phan toan cau

Dự báo thị phần toàn cầu cho ô tô thương hiệu Trung Quốc.Nguồn CNBC.

Trong thị trường nội địa Trung Quốc, các thương hiệu Trung Quốc dự kiến sẽ tăng từ 59% lên 72% thị phần. Các hãng sản xuất ô tô lâu đời như General Motors đã mất đi vị thế đáng kể tại Trung Quốc trong những năm gần đây, trong khi các công ty như BYD, Geely và Nio đang phát triển nhanh chóng. Tại châu Âu, thị phần của các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc dự kiến sẽ tăng gấp đôi từ 6% lên 12% vào năm 2030.

AlixPartners cho biết các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc có lợi thế về chi phí và chiến lược sản xuất nội địa hóa, giúp họ dễ dàng thâm nhập các thị trường quốc tế. Họ cũng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng về thiết kế và công nghệ tiên tiến. Andrew Bergbaum, đồng lãnh đạo toàn cầu về hoạt động công nghiệp và ô tô tại AlixPartners, cho biết các nhà sản xuất ô tô truyền thống sẽ phải đối mặt với sự thay đổi lớn để cạnh tranh với các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc, nếu không họ sẽ bị lạc hậu.

Tốc độ phát triển nhanh chóng

Các nhà sản xuất ô tô điện Trung Quốc có thể tạo ra sản phẩm mới với thời gian chỉ bằng một nửa so với các nhà sản xuất truyền thống – 40 tháng so với 20 tháng. Điều này chủ yếu là do họ thiết kế và thử nghiệm để đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn thay vì sử dụng kỹ thuật quá mức. Họ cũng có lợi thế về chi phí "Sản xuất tại Trung Quốc" lên tới 35%.

Để cạnh tranh với các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc, các nhà sản xuất ô tô truyền thống cần phải suy nghĩ lại về quy trình phát triển kinh doanh và tốc độ phát triển phương tiện. Sự tăng trưởng mạnh mẽ của các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc không chỉ là thách thức mà còn là cơ hội để các nhà sản xuất ô tô trên toàn cầu cải tiến và đổi mới.

Có thể bạn quan tâm

Toyota Corolla 2027: phân tích và dự đoán

Toyota Corolla 2027: phân tích và dự đoán

Xe và phương tiện
Toyota Corolla 2027 - thế hệ thứ 13 của Toyota sẽ ra mắt vào năm 2026 với thiết kế táo bạo hơn, công nghệ hybrid và phiên bản GR mạnh mẽ.
Mercedes-Benz CLA thế hệ mới: Thuần điện và hybrid

Mercedes-Benz CLA thế hệ mới: Thuần điện và hybrid

Xe và phương tiện
Đây là lần đầu tiên Mercedes-Benz cung cấp CLA dưới cả hai dạng: thuần điện và hybrid, giúp mở rộng tùy chọn cho khách hàng đang tìm kiếm sự kết hợp giữa hiệu suất và tính bền vững.
Sớm áp dụng quy chuẩn khí thải ôtô, xe máy ở thành phố lớn để hạn chế ô nhiễm

Sớm áp dụng quy chuẩn khí thải ôtô, xe máy ở thành phố lớn để hạn chế ô nhiễm

Đô thị thông minh
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà nhấn mạnh với những thành phố, đô thị có mức ô nhiễm cao như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, cần nghiên cứu sớm áp dụng quy chuẩn về khí thải ôtô, xe máy để hạn chế ô nhiễm.
Việt Nam đã có kết quả đánh giá máy bay COMAC C909 của Trung Quốc

Việt Nam đã có kết quả đánh giá máy bay COMAC C909 của Trung Quốc

Xe và phương tiện
Việt Nam đã có kết quả đánh giá máy bay COMAC C909 của Trung Quốc. Cu thể, Cục Hàng không Việt Nam đã báo cáo Bộ Xây dựng về khảo sát tiêu chuẩn thiết kế chế tạo máy bay COMAC C909 của Trung Quốc và quy trình để khai thác máy bay này tại Việt Nam.
CEO Ferrari tự tin đối phó thuế quan Mỹ, chuẩn bị ra mắt siêu xe điện

CEO Ferrari tự tin đối phó thuế quan Mỹ, chuẩn bị ra mắt siêu xe điện

Xe và phương tiện
CEO Ferrari, Benedetto Vigna, khẳng định hãng xe Ý đã sẵn sàng với các biện pháp đối phó nếu Hoa Kỳ áp thuế lên ô tô châu Âu. Giữa làn sóng bất ổn thương mại, Ferrari vẫn duy trì đà tăng trưởng mạnh mẽ, với lợi nhuận cao và kế hoạch ra mắt mẫu xe điện đầu tiên vào tháng 10 năm nay.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

17°C

Cảm giác: 17°C
sương mờ
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
26°C
Đà Nẵng

19°C

Cảm giác: 19°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
22°C
Hải Phòng

19°C

Cảm giác: 19°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
21°C
Khánh Hòa

21°C

Cảm giác: 21°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
22°C
Nghệ An

18°C

Cảm giác: 17°C
mây thưa
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
20°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 28°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
24°C
Quảng Bình

16°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
20°C
Thừa Thiên Huế

17°C

Cảm giác: 17°C
sương mờ
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
22°C
Hà Giang

19°C

Cảm giác: 19°C
mây thưa
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
20°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15574 15839 16465
CAD 17258 17530 18146
CHF 28324 28691 29332
CNY 0 3358 3600
EUR 27080 27341 28370
GBP 32295 32678 33606
HKD 0 3157 3360
JPY 165 169 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14378 14964
SGD 18602 18879 19408
THB 673 736 789
USD (1,2) 25298 0 0
USD (5,10,20) 25335 0 0
USD (50,100) 25362 25395 25737
Cập nhật: 21/03/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,370 25,370 25,730
USD(1-2-5) 24,355 - -
USD(10-20) 24,355 - -
GBP 32,808 32,884 33,777
HKD 3,232 3,239 3,338
CHF 28,784 28,813 29,625
JPY 168.87 169.14 176.72
THB 699.54 734.35 785.4
AUD 16,003 16,027 16,462
CAD 17,617 17,642 18,123
SGD 18,855 18,933 19,533
SEK - 2,490 2,577
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,674 3,802
NOK - 2,377 2,461
CNY - 3,495 3,590
RUB - - -
NZD 14,528 14,619 15,042
KRW 15.35 16.96 18.21
EUR 27,424 27,468 28,649
TWD 699.15 - 846.07
MYR 5,393.54 - 6,084.12
SAR - 6,696.74 7,050.41
KWD - 80,708 85,974
XAU - - -
Cập nhật: 21/03/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,350 25,370 25,710
EUR 27,304 27,414 28,527
GBP 32,600 32,731 33,694
HKD 3,221 3,234 3,341
CHF 28,561 28,676 29,582
JPY 168.08 168.76 176.04
AUD 15,848 15,912 16,434
SGD 18,850 18,926 19,470
THB 740 743 776
CAD 17,497 17,567 18,078
NZD 14,538 15,042
KRW 16.74 18.47
Cập nhật: 21/03/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25377 25377 25737
AUD 15730 15830 16396
CAD 17428 17528 18082
CHF 28563 28593 29479
CNY 0 3493.4 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3719 0
EUR 27272 27372 28244
GBP 32591 32641 33749
HKD 0 3285 0
JPY 168.82 169.32 175.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5923 0
NOK 0 2390 0
NZD 0 14477 0
PHP 0 416 0
SEK 0 2515 0
SGD 18757 18887 19618
THB 0 702.9 0
TWD 0 765 0
XAU 9780000 9780000 9980000
XBJ 8900000 8900000 9980000
Cập nhật: 21/03/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,380 25,430 25,730
USD20 25,380 25,430 25,730
USD1 25,380 25,430 25,730
AUD 15,830 15,980 17,052
EUR 27,465 27,615 28,784
CAD 17,412 17,512 18,827
SGD 18,856 19,006 19,580
JPY 168.95 170.45 175.06
GBP 32,715 32,865 33,648
XAU 9,778,000 0 9,982,000
CNY 0 3,379 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/03/2025 08:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 97,800 99,800
AVPL/SJC HCM 97,800 99,800
AVPL/SJC ĐN 97,800 99,800
Nguyên liệu 9999 - HN 98,500 99,300
Nguyên liệu 999 - HN 98,400 99,200
AVPL/SJC Cần Thơ 97,800 99,800
Cập nhật: 21/03/2025 08:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 98.100 99.900
TPHCM - SJC 97.800 99.800
Hà Nội - PNJ 98.100 99.900
Hà Nội - SJC 97.800 99.800
Đà Nẵng - PNJ 98.100 99.900
Đà Nẵng - SJC 97.800 99.800
Miền Tây - PNJ 98.100 99.900
Miền Tây - SJC 97.800 99.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 98.100 99.900
Giá vàng nữ trang - SJC 97.800 99.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 98.100
Giá vàng nữ trang - SJC 97.800 99.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 98.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.400 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.300 99.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.500 99.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.110 91.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.580 75.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.580 68.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.590 65.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.590 61.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.090 58.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.210 41.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.110 37.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.620 33.120
Cập nhật: 21/03/2025 08:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,785 10,040
Trang sức 99.9 9,775 10,030
NL 99.99 9,785
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,775
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,875 10,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,875 10,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,875 10,050
Miếng SJC Thái Bình 9,800 9,980
Miếng SJC Nghệ An 9,800 9,980
Miếng SJC Hà Nội 9,800 9,980
Cập nhật: 21/03/2025 08:00