Oppenheimer, điện toán lượng tử và mô hình hóa thiết bị

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Bộ phim bom tấn "Oppenheimer" kể về quá trình theo đuổi không ngừng của nhà vật lý học J. Robert Oppenheimer đối với Dự án Manhattan - một diễn tiến trọng yếu dẫn đến sự ra đời của bom nguyên tử và giúp chấm dứt Thế chiến II. Tuy nhiên, di sản khoa học của Oppenheimer còn nhiều hơn thế: nó còn bao gồm những đóng góp đáng kể của ông cho khoa học lượng tử.

Emily Yan, Giám đốc tiếp thị sản phẩm tại Keysight Technologies, cho biết điển hình cho di sản đó là, xấp xỉ Born-Oppenheimer (BO) - một khái niệm quan trọng, có ảnh hưởng đáng kể đến động lực học phân tử và đặt nền móng cho những tiến bộ sau này trong điện toán lượng tử của các nhà vật lý như Richard Feynman và David Deutsch.

oppenheimer dien toan luong tu va mo hinh hoa thiet bi

Emily Yan, Giám đốc tiếp thị sản phẩm tại Keysight Technologies.

Được McKinsey đánh giá sẽ đạt giá trị dự kiến là 1,3 nghìn tỷ USD vào năm 2035, điện toán lượng tử đang trở thành một trong những lĩnh vực công nghệ được đầu tư nhiều nhất. Động lực của sự gia tăng đầu tư này là nhận thức về tiềm năng to lớn của máy tính lượng tử trong việc đẩy nhanh đáng kể nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực đa dạng, chẳng hạn như khoa học phân tử, phát triển thuốc và giảm thiểu biến đổi khí hậu.

Vào tháng 7, chỉ trong vòng vài giây, máy tính lượng tử của Google đã thực hiện một phép tính mà siêu máy tính cổ điển tiên tiến nhất thế giới phải mất 47 năm để hoàn thành. Gần đây, các nhà nghiên cứu đã tạo liên đới lượng tử cho 51 qubit bằng máy tính lượng tử Zuchongzhi. Dường như ngày nào cũng có tin mới đưa về những đột phá trong lĩnh vực điện toán lượng tử. Tuy nhiên, ngoài các dòng tít lớn, những đột phá lượng tử này có ý nghĩa gì khác đối với ngành Tự động hóa thiết kế điện tử (EDA)? Công nghệ này sẽ tác động như thế nào đến việc mô hình hóa thiết bị bán dẫn? Và có lẽ quan trọng nhất, làm thế nào có được các mô hình chất lượng cao để chiếm lĩnh vị trí dẫn đầu trong cuộc đua lượng tử?

oppenheimer dien toan luong tu va mo hinh hoa thiet bi

Điều gì tạo nên sự khác biệt giữa điện toán lượng tử so với điện toán cổ điển?

Máy tính cổ điển hoạt động bằng cách sử dụng bóng bán dẫn với hai trạng thái: bật và tắt. Hai trạng thái này tương ứng với các đơn vị dữ liệu nhị phân được gọi là bit (1 và 0). Cho dù bạn đang phát trực tuyến một bộ phim trên Netflix hay tải xuống một trò chơi, mỗi lần, máy tính sẽ chỉ xử lý một bộ dữ liệu đầu vào và thực hiện một phép tính.

Ngược lại, máy tính lượng tử sử dụng các bit lượng tử, được gọi là qubit, để lưu trữ dữ liệu. Các Qubit tồn tại ở trạng thái chồng chập lượng tử, cho phép chúng biểu diễn một tập hợp các trạng thái có thể có từ 1 đến 0.

Trạng thái chồng chập có thể được minh hoạ dưới dạng bề mặt của hình cầu Bloch. Nếu bạn biết về thí nghiệm Con mèo của Schrödinger, một thí nghiệm tưởng tượng trong đó một con mèo về mặt lý thuyết vừa sống vừa chết cho đến khi nó được quan sát, bạn sẽ hiểu được bản chất đặc thù của nguyên lý chồng chập. Nguyên lý chồng chập cho phép một máy tính lượng tử thực hiện nhiều phép tính với nhiều đầu vào cùng một lúc.

Nói một cách đơn giản, nếu chúng ta có 'n' qubit, một máy tính lượng tử có thể thực hiện các phép tính trên tối đa 2^n đầu vào khác nhau cùng một lúc. So với điện toán cổ điển sử dụng phương pháp tính toán tuần tự, tốc độ tính toán của máy tính lượng tử tăng lên theo hàm mũ, cho phép máy tính lượng tử có thể xử lý lượng lớn dữ liệu với tốc độ chưa từng có.

oppenheimer dien toan luong tu va mo hinh hoa thiet bi

Minh họa một qubit so với một bit cổ điển

Điện toán lượng tử chuyển đổi ngành tự động hóa thiết kế điện tử (EDA) như thế nào

Điện toán lượng tử có sức hấp dẫn to lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất và thiết kế bán dẫn.

Trước hết, khả năng xử lý nhiều biến đồng thời cho phép máy tính lượng tử có thể rút ngắn thời gian thực hiện các tác vụ mô phỏng và mô hình hóa phức tạp từ vài tuần xuống chỉ còn vài phút, cắt giảm đáng kể thời gian xử lý (TTR). Chẳng hạn, máy tính lượng có thể giải quyết các vấn đề tối ưu hóa phức tạp như tối ưu hóa bố cục và phân tích thời gian hiệu quả hơn so với máy tính cổ điển. Năm ngoái, một nhóm nghiên cứu đã lập kỷ lục mới khi vận hành một cổng hai qubit trên silicon chỉ trong 6,5 phần tỷ giây.

Sự tăng tốc của điện toán lượng tử sẽ làm gia tăng nhu cầu đối với các công cụ Tự động hóa thiết kế điện tử (EDA) dành cho điện tử siêu dẫn (SCE).

oppenheimer dien toan luong tu va mo hinh hoa thiet bi

Ví dụ về một hệ thống tính toán lượng tử nhiệt độ cực thấp

Các công ty hàng đầu sử dụng nhiều loại hiện tượng lượng tử khác nhau để xây dựng các qubit, chẳng hạn như qubit siêu dẫn, ion mắc kẹt, spin bán dẫn và photon. Các nhà thiết kế cần tích hợp các qubit đó vào một mạch tích hợp IC qubit để kết nối chúng với các tín hiệu điều khiển và kết thúc. Chúng ta vẫn còn phải tìm hiểu và học hỏi rất nhiều để có thể làm ra những thiết kế vừa có khả năng mở rộng các ứng dụng điện toán lượng tử có khả năng chống chịu đối với những biến động trong quá trình sản xuất. Sự tiến bộ này có thể thúc đẩy sự xuất hiện của một phân khúc thị trường mới trong ngành EDA, dành riêng cho các công cụ lượng tử đặc thù.

Những khó khăn thách thức hàng đầu đối việc mô hình hóa thiết bị cho điện toán lượng tử

Ưu tiên nền tảng của kỹ sư mô hình hóa thiết bị là tạo ra các mô hình chính xác của thiết bị bán dẫn, ngay cả trong điều kiện lượng tử. Cuộc đua không ngừng biến đổi về lượng tử này đã tạo ra những thách thức phức tạp trong lĩnh vực mô hình hóa thiết bị.

Mô hình hóa thiết bị ở nhiệt độ cực thấp

Trạng thái chồng chập của một qubit rất mong manh, có thể dễ dàng bị phá vỡ bởi xuyên nhiễu từ bên ngoài. Do đó, hầu hết các hệ thống máy tính lượng tử đòi hỏi mức độ cách ly cao với môi trường điện từ và thường hoạt động trong điều kiện nhiệt độ cực thấp (-130 độ F hoặc thấp hơn).

Dây chuyền sản xuất chất bán dẫn truyền thống cho vi mạch IC thường vận hành trong phạm vi nhiệt độ từ -40° đến 175°C (233,15 đến 448,15 độ Kelvin), còn các hệ thống máy tính lượng tử yêu cầu điều kiện nhiệt độ siêu thấp, có thể dưới -273.05°C (100 millikelvins) ở mức vi mạch IC qubit. Khác biệt lớn về giữa nhiệt độ vận hành của vi mạch IC truyền thống và các hệ thống lượng tử tạo ra thách thức đáng kể, vì nhiệt độ siêu thấp có thể gây ra sự thay đổi trong đáp ứng điện của thiết bị và tạo ra các hiệu ứng phụ thuộc vào nhiệt độ mới.

oppenheimer dien toan luong tu va mo hinh hoa thiet bi

Nhiệt độ ứng dụng lượng tử so với dải nhiệt độ mô hình đúc

Do đó, các mô hình công nghiệp hiện tại được sử dụng trong các nhà máy chế tạo bán dẫn có thể không nắm bắt chính xác hành vi của thiết bị ở nhiệt độ cực thấp, từ đó gây lỗi thiết kế ngoài dự đoán. Do đó, các nhóm mô hình hóa thiết bị đang nghiên cứu các cách mới để mô tả và mô hình hóa các thiết bị để hỗ trợ SCE và nhiệt độ lạnh cực sâu. Đó là một giới hạn nhiệt độ mới, lạnh lẽo – cần phải vượt qua để khai mở toàn bộ tiềm năng của điện toán lượng tử.

Phát triển mô hình mới cho các cấu trúc thiết bị mới cho điện toán lượng tử

Các ứng dụng lượng tử tạo ra các cấu trúc thiết bị mới. Các hiện tượng lượng tử, chẳng hạn như chồng lấp và liên đới, tạo ra những hành vi hiện chưa có trong các mô hình thiết bị theo tiêu chuẩn công nghiệp. Do đó, đội ngũ kỹ sư lập mô hình thiết bị sẽ phải lập trình những phương trình mới để mô tả chính xác hành vi của thiết bị có cấu trúc mới, những chương trình này sau đó sẽ được liên kết với các bộ mô phỏng thương mại SPICE để mô phỏng và trích xuất thông số mô hình. Việc trích xuất thông số từ các mô hình mới này đòi hỏi không chỉ hiểu biết sâu sắc về các mô hình mà cả kiến thức vững vàng về các thiết bị lượng tử.

oppenheimer dien toan luong tu va mo hinh hoa thiet bi

Mô hình hóa lượng tử phổ biến và những thách thức

Chuẩn bị cho tương lai điện toán lượng tử

Điện toán lượng tử là một lĩnh vực đầy tiềm năng, nhiều nhà khoa học và các công ty EDA đang nỗ lực không mệt mỏi để khai mở năng lực phi thường công nghệ này. Giải pháp lập mô hình thiết bị toàn diện của Keysight có đầy đủ các tính năng, từ xác định đặc tính thiết bị và đo nhiễu tần số thấp cho tới trích xuất và đánh giá thông số mô hình.

Chúng tôi đang thực hiện sứ mệnh biến năng lực tính toán khổng lồ và tiềm năng giải quyết vấn đề của điện toán lượng tử từ khái niệm thành hiện thực. Tương lai của điện toán lượng tử không còn ở phía trước – mà đang khai mở ngay lúc này. Và câu hỏi thực sự là: chúng ta đã sẵn sàng cho tương lai này chưa?

Có thể bạn quan tâm

Cộng sinh với AI trong thời buổi giáo dục 4.0

Cộng sinh với AI trong thời buổi giáo dục 4.0

AI
Nên cho phép người học sử dụng AI (trí tuệ nhân tạo) ở mức độ nào trong giáo dục, đặc biệt ở bậc đại học, đang trở thành một chủ đề nóng được cộng đồng giáo dục toàn cầu tranh luận.
CES 2025: Khi ranh giới công nghệ được đẩy xa hơn

CES 2025: Khi ranh giới công nghệ được đẩy xa hơn

Xu hướng
Las Vegas (Hoa Kỳ) một lần nữa trở thành tâm điểm công nghệ toàn cầu với Triển lãm Điện tử Tiêu dùng (CES) 2025, diễn ra từ ngày 7 đến 10/1/2025.
Samsung thúc đẩy AI để tăng tốc trên thị trường điện tử toàn cầu

Samsung thúc đẩy AI để tăng tốc trên thị trường điện tử toàn cầu

Doanh nghiệp số
Trong bối cảnh thị trường điện tử tiêu dùng đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt và tăng trưởng chậm lại, Samsung thúc đẩy trí tuệ nhân tạo (AI) như một vũ khí chiến lược để vượt qua các đối thủ và tăng trưởng trong những năm tới.
Samsung First Look 2025, nơi trình diễn loạt sản phẩm mới với Samsung Vision AI

Samsung First Look 2025, nơi trình diễn loạt sản phẩm mới với Samsung Vision AI

Gia dụng
Tại sự kiện Samsung First Look 2025 trong khuôn khổ triển lãm CES 2025, Samsung Electronics đã mang Samsung Vision AI đến dải sản phẩm rộng nhất từ trước đến nay, bao gồm Neo QLED, OLED…
Hoa Kỳ đề xuất dán dãnh cảnh báo Ung thư trên sản phẩm rượu

Hoa Kỳ đề xuất dán dãnh cảnh báo Ung thư trên sản phẩm rượu

Khoa học
Vivek Murthy, đại diện cơ quan Y tế Hoa Kỳ, đề xuất áp dụng biện pháp dán nhãn cảnh báo nguy cơ ung thư rõ ràng trên bao bì rượu và đẩy mạnh tuyên truyền trong cộng đồng về tác hại của rượu.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 20°C
mây cụm
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 34°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
23°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
20°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
17°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 29°C
mây cụm
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
20°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
8°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
7°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
7°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
7°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
7°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
7°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
10°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
9°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
8°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
8°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
19°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
26°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
12°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
10°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
14°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
sương mờ
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C
Hà Giang

15°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
8°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
10°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
9°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15207 15470 16091
CAD 17129 17400 18011
CHF 27234 27596 28221
CNY 0 3358 3600
EUR 25553 25808 26631
GBP 30522 30898 31822
HKD 0 3132 3334
JPY 154 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 13894 14480
SGD 18017 18292 18810
THB 647 710 763
USD (1,2) 25129 0 0
USD (5,10,20) 25164 0 0
USD (50,100) 25191 25224 25554
Cập nhật: 09/01/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,194 25,194 25,554
USD(1-2-5) 24,186 - -
USD(10-20) 24,186 - -
GBP 30,974 31,045 31,965
HKD 3,206 3,213 3,311
CHF 27,510 27,537 28,416
JPY 156.12 156.37 164.62
THB 673.25 706.75 756.17
AUD 15,536 15,559 16,046
CAD 17,442 17,467 17,997
SGD 18,218 18,293 18,919
SEK - 2,236 2,314
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,449 3,569
NOK - 2,185 2,262
CNY - 3,424 3,528
RUB - - -
NZD 13,944 14,031 14,446
KRW 15.27 16.87 18.27
EUR 25,746 25,788 26,999
TWD 696.03 - 842.88
MYR 5,263.45 - 5,939.18
SAR - 6,643.38 6,996.4
KWD - 80,060 85,292
XAU - - 86,000
Cập nhật: 09/01/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,220 25,230 25,550
EUR 25,681 25,784 26,877
GBP 30,796 30,920 31,875
HKD 3,199 3,212 3,316
CHF 27,359 27,469 28,317
JPY 156.92 157.55 164.27
AUD 15,442 15,504 16,007
SGD 18,235 18,308 18,813
THB 714 717 748
CAD 17,353 17,423 17,916
NZD 13,986 14,470
KRW 16.68 18.39
Cập nhật: 09/01/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25190 25190 25554
AUD 15387 15487 16049
CAD 17301 17401 17955
CHF 27463 27493 28366
CNY 0 3426.7 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25722 25822 26697
GBP 30862 30912 32015
HKD 0 3271 0
JPY 157.5 158 164.54
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14002 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18164 18294 19021
THB 0 677.4 0
TWD 0 770 0
XAU 8450000 8450000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 09/01/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,210 25,260 25,554
USD20 25,210 25,260 25,554
USD1 25,210 25,260 25,554
AUD 15,448 15,598 16,662
EUR 25,882 26,032 27,500
CAD 17,263 17,363 18,668
SGD 18,258 18,408 18,873
JPY 157.67 159.17 163.75
GBP 30,949 31,099 31,867
XAU 8,448,000 0 8,602,000
CNY 0 0 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/01/2025 12:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,500 ▲500K 86,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 84,500 ▲500K 86,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 84,500 ▲500K 86,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,700 ▲300K 85,200 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 84,600 ▲300K 85,100 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,500 ▲500K 86,000 ▲500K
Cập nhật: 09/01/2025 12:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.800 ▲300K 86.000 ▲500K
TPHCM - SJC 84.500 ▲500K 86.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 84.800 ▲300K 86.000 ▲500K
Hà Nội - SJC 84.500 ▲500K 86.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 84.800 ▲300K 86.000 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 84.500 ▲500K 86.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 84.800 ▲300K 86.000 ▲500K
Miền Tây - SJC 84.500 ▲500K 86.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.800 ▲300K 86.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.500 ▲500K 86.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.500 ▲500K 86.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.800 ▲300K 85.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.710 ▲290K 85.510 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.840 ▲290K 84.840 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.510 ▲270K 78.510 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.950 ▲220K 64.350 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.960 ▲210K 58.360 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.390 ▲190K 55.790 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.970 ▲190K 52.370 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.830 ▲180K 50.230 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.360 ▲120K 35.760 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.850 ▲110K 32.250 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.000 ▲100K 28.400 ▲100K
Cập nhật: 09/01/2025 12:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,410 ▲30K 8,620 ▲40K
Trang sức 99.9 8,400 ▲30K 8,610 ▲40K
NL 99.99 8,420 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,400 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,500 ▲30K 8,630 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,500 ▲30K 8,630 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,500 ▲30K 8,630 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,450 ▲50K 8,600 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,450 ▲50K 8,600 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,450 ▲50K 8,600 ▲50K
Cập nhật: 09/01/2025 12:45