Ai là chủ nợ lớn nhất của Novaland?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Novaland hiện đang vay nợ 59.215 tỷ đồng, bao gồm 30.500 tỷ đồng vay nợ ngắn hạn và hơn 28.700 tỷ đồng vay nợ dài hạn, tăng hơn 1.500 tỷ đồng so với đầu năm.

ai la chu no lon nhat cua novaland

Công ty cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc Nova (Novaland) vừa công bố báo cáo tài chính quý 2/2024.

Báo cáo cho thấy vay nợ ngắn hạn của Novaland giảm 438 tỷ đồng so với đầu năm (giảm 1,4%) nhưng vay nợ dài hạn lại tăng lên 1.942 tỷ đồng (tăng 7,25%).

Tính chung cả các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn, chủ nợ lớn nhất hiện nay của Novaland vẫn là Credit Suisse AG với 10.862 tỷ đồng, tăng 449 tỷ đồng so với đầu năm.

Đứng sau là các khoản trái phiếu do các công ty chứng khoán làm đầu mối thu xếp phát hành, như Chứng khoán VPS (7.000 tỷ đồng), Chứng khoán MB (6.438 tỷ đồng), Chứng khoán dầu khí (5.892 tỷ đồng), Chứng khoán SSI (3.428 tỷ đồng).

Về phía các ngân hàng, MB và VPBank đang là 2 ngân hàng cho Novaland vay nhiều nhất, lần lượt là 2.909 tỷ đồng và 2.459 tỷ đồng. Bên cạnh đó là VietinBank cho vay hơn 2.000 tỷ đòng và TPBank cho vay gần 1.000 tỷ đồng.

Mới đây, Novaland đã tổ chức buổi cập nhật tình hình tái cấu trúc và tiến độ phát triển dự án của Tập đoàn. Tại đây, ông Dương Văn Bắc, Giám đốc tài chính Novaland cho biết, tình hình hiện đã sáng sủa hơn nhiều so với trước ông Bắc cho biết, công ty dự kiến có kế hoạch trả hết các khoản nợ vay và trái phiếu từ quý I hoặc quý II/2026.

Theo ông Bắc, từ nay đến ít nhất quý II/2025, công ty không tập trung vào việc bán sản phẩm mới mà dồn mọi nguồn lực cho khâu hoàn thiện pháp lý đến bàn giao và thu tiền các sản phẩm đã bán. Đa phần các dự án đã triển khai của doanh nghiệp dự kiến ký hợp đồng mua bán từ cuối năm nay đến đầu năm sau. Tuy nhiên, cần có thời gian để dòng tiền đổ về và được ghi nhận.

Nói về các dự án của Novaland, ông Bắc cho biết hiện có 14/16 dự án thuộc các cụm dự án đang triển khai của Novaland được tiếp tục xây dựng, với tổng hạn mức xây dựng là 12.100 tỷ đồng và đang giải ngân theo giai đoạn. Dựa trên tinh thần "lợi ích hài hòa – rủi ro chia sẻ", nhiều nhà thầu lớn chấp thuận thi công trước và nhận thanh toán sau khi sản phẩm bán được để đồng hành cùng Novaland trong giai đoạn khó khăn. Tổng giá trị sản phẩm nếu hoàn thiện và bàn giao thu được cũng như mở bán mới ước tính gần 480.000 tỷ đồng.

"Tầm tháng 6, tháng 7/2023, các công trường của chúng tôi gần như im lìm, không có hoạt động gì. Giờ đây, mặc dù việc xây dựng chưa ồ ạt do một số dự án còn vướng pháp lý, nhưng tình hình đã khôi phục rất nhiều, chẳng hạn như tại TP.HCM có 4 dự án đang được tiến hành thi công là Sunrise Riverside, Palm Marina, Victoria Village và The Grand Manhattan", ông Dương Văn Bắc cho hay.

Một trong những dự án trọng điểm được Novaland tập trung hoàn thiện là NovaWorld Phan Thiết. Theo ông Bắc, tới 90% vấn đề pháp lý của dự án này đã được giải quyết xong, dự kiến "khép sổ pháp lý" vào tháng 9 tới đây, sau khi có thông báo tiền sử dụng đất. Mọi công tác thi công cũng được đẩy mạnh từ tháng 1/2024.

"Mọi người hỏi NovaWorld Phan Thiết còn sống hay không. Hiện tại nó rất sôi động", Giám đốc Tài chính Novaland khẳng định.

Cụ thể, NovaWorld Phan Thiết đã hoàn tất Quy hoạch chi tiết 1/500, có 1.111 sản phẩm đã được bàn giao, dự kiến tới cuối năm nay bàn giao thêm 820 sản phẩm, đặt mục tiêu bàn giao 2.069 sản phẩm năm 2025.

Theo Báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất soát xét năm 2022, nợ phải trả của Công ty CP Tập đoàn Đầu tư Địa ốc NoVa (Novaland, HoSE: NVL) đạt mức gần 213.000 tỷ đồng, tăng 32,53%, chiếm 82,61% tổng nguồn vốn và cao gấp gần 5 lần vốn chủ sở hữu của Novaland.

Trong khi đó, vốn chủ sở hữu của Novaland chỉ tăng 8,85% lên mức 44.817,7 tỷ đồng, chỉ chiếm 17,39% tổng nguồn vốn. Do đó, Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp này đang ở mức 4,75 lần.

Tính đến ngày 31/12/2022, khối nợ vay của Novaland tăng thêm 4.350,5 tỷ đồng so với hồi đầu năm (tương đương tăng 7,19%) lên mức gần 64.868,9 tỷ đồng, chiếm 30,5% nợ phải trả của doanh nghiệp bao gồm nợ ngân hàng 11.020 tỷ đồng, nợ phát hành trái phiếu 44.170 tỷ đồng và vay bên thứ ba là 10.373,3 tỷ đồng. Trong đó, chi phí phát hành trái phiếu lên đến 694,4 tỷ đồng.

Trong đó, Novaland đang sở hữu 29.202,4 tỷ đồng vay nợ ngắn hạn, tăng 10.114,7 tỷ đồng so với năm 2021, tương đương tăng 53% và Vay và nợ thuê tài chính dài hạn còn 35.666,5 tỷ đồng, giảm 13,91%.

Kết thúc năm 2022, Novaland đang vay Ngân hàng Công Thương Việt Nam - Vietinbank 1.956 tỷ đồng dài hạn và 212,4 tỷ đồng ngắn hạn; Ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB) 1.050 tỷ đồng dài hạn và 500 tỷ đồng ngắn hạn; Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBBank) 3.100 tỷ đồng dài hạn và 150 tỷ đồng ngắn hạn; Ngân hàng TNHH Một thành viên HSBC Việt Nam (HSBC) hơn 337,6 tỷ đồng dài hạn; Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) 205,5 tỷ đồng ngắn hạn,…

Ngoài ra, Novaland vay một số ngân hàng nước ngoài như: Credit Suisse AG chi nhánh Singapore hơn 1.905 tỷ đồng ngắn hạn; Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade Filiale Deutschland 474,6 tỷ đồng dài hạn; Maybank International Labuan Branch 474,6 tỷ đồng dài hạn; Deutsche lnvestitions-und Entwicklungsgesellschaft mbH hơn 237,3 tỷ đồng dài hạn và 67,8 tỷ đồng ngắn hạn; The Hongkong and Sanghai Bankong gần 190 tỷ đồng ngắn hạn,…

Về trái phiếu, trong năm 2022, nợ trái phiếu Novaland tăng khoảng 7.280 tỷ đồng lên mức 44.170 tỷ đồng, bao gồm hơn 20.640,1 tỷ đồng trái phiếu ngắn hạn và 23.530 tỷ đồng trái phiếu dài hạn.

Các đơn vị tư vấn phát hành trái phiếu "khủng” cho Novaland gồm Credit Suisse AG (8.540 tỷ đồng); MBBank hơn 7.577 tỷ đồng); Dallas Vietnam Gamma Ltd (4.620 tỷ đồng); Công ty CP Chứng Khoán Dầu Khí (3.500 tỷ đồng), Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BSC (hơn 4.000 tỷ đồng); Ngân hàng TMCP Việt Nam Đại Chúng – PVComBank (3.000 tỷ đồng); Công ty CP Chứng khoán Tân Việt – TSVI (gần 2.195 tỷ đồng), Công ty CP Chứng khoán Kỹ Thương (1.300 tỷ đồng),…

Ngoài ra, Novaland cũng đang vay từ bên thứ ba khoảng 10.373 tỷ đồng gồm Credit Opportunities Ill Pte. Limited (2.372,9 tỷ đồng); Seatown Private Credit Master Fund (2.342,8 tỷ đồng); Credit Suisse AG - Chi nhánh Singapore (1.305 tỷ đồng),…

Trong báo cáo phân tích phát hành ngày 10/2, CTCP Chứng khoán Bản Việt (VCSC) nhận định Novaland đang chịu áp lực thanh toán nợ cao trong năm 2023 dẫn tới tiền mặt bị ảnh hưởng. Điều này thể hiện rõ trong BCTC 2022, khi tiền và các khoản tương đương tiền của Novaland (bao gồm các khoản đầu tư tiền gửi ngắn hạn) còn hơn 8.600 tỷ đồng tại thời điểm 31/12/2022, giảm 50,14% so với hồi đầu năm.

Có thể bạn quan tâm

Cho ngày Phụ nữ Việt Nam thêm ý nghĩa

Cho ngày Phụ nữ Việt Nam thêm ý nghĩa

Kết nối sáng tạo
Những món quà dưới đây từ Dyson sẽ là những gợi ý vô cùng giá trị giúp phái đẹp thêm yêu bản thân và luôn tỏa sáng trong từng khoảnh khắc.
Tiger Street Football 2025 đã tìm ra chủ nhân của chức vô địch

Tiger Street Football 2025 đã tìm ra chủ nhân của chức vô địch

Kết nối sáng tạo
Theo đó, đại diện miền Trung, đội Hai Trường FC 2 do huyền thoại Wes Brown dẫn dắt sau loạt đá luân lưu nghẹt thở đã chính thức lên ngôi vô địch toàn quốc.
Diễn đàn GGH 2025: Nâng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt trong kỷ nguyên trí tuệ nhân tạo

Diễn đàn GGH 2025: Nâng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt trong kỷ nguyên trí tuệ nhân tạo

Kết nối sáng tạo
Với 80% doanh nghiệp Việt chưa sẵn sàng cho tối ưu hóa công cụ tìm kiếm bằng AI (AEO), Diễn đàn GGH 2025 được xem là điểm hẹn chiến lược, nơi các chuyên gia chia sẻ giải pháp Google Marketing bền vững, giúp doanh nghiệp không bị bỏ lại phía sau trước làn sóng AI.
Du học Hồng Kông, cánh cửa mới cho học sinh sinh viên Việt Nam

Du học Hồng Kông, cánh cửa mới cho học sinh sinh viên Việt Nam

Nhân lực số
Với chủ đề “Chuyển mình cùng du học Hồng Kông, cơ hội để bạn GET IT”, sự kiện đã mang đến một bức tranh toàn cảnh và sống động về nền giáo dục tại Hồng Kông, đồng thời mở ra cánh cửa tìm hiểu sâu hơn với các trường đại học danh tiếng tại đây cho thế hệ trẻ Việt Nam.
Chương trình

Chương trình 'Chạm sẻ chia, Trao hy vọng' bước vào năm thứ 3 liên tiếp

Kết nối sáng tạo
Đây là chương trình an sinh xã hội do Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam (NAPAS), Mastercard và Công ty Cổ phần Dịch vụ Trực tuyến Cộng Đồng Việt (Payoo) chung tay thực hiện nhằm tầm soát ung thư miễn phí cho 2.010 phụ nữ yếu thế.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

32°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
32°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 30°C
mây cụm
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
27°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
30°C
Quảng Bình

27°C

Cảm giác: 29°C
mây rải rác
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
20°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
23°C
Hà Giang

28°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
28°C
Hải Phòng

31°C

Cảm giác: 36°C
mây rải rác
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
26°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
27°C
Nghệ An

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16568 16837 17418
CAD 18233 18509 19125
CHF 32445 32828 33472
CNY 0 3470 3830
EUR 30075 30348 31370
GBP 34525 34917 35853
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15400
SGD 19793 20074 20597
THB 723 786 839
USD (1,2) 26073 0 0
USD (5,10,20) 26114 0 0
USD (50,100) 26142 26192 26364
Cập nhật: 16/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 14:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 14:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 14:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 14:00