Bảng xếp hạng Top 10 thương hiệu giá trị nhất tại Việt Nam

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Giá trị thương hiệu của Việt Nam đã tăng vọt, vượt lên 33/121 quốc gia theo Brand Finance, tiến lên một bậc so với năm 2022. Báo cáo mới từ Bộ Công Thương gửi Thủ tướng Chính phủ cũng phản ánh sự thành công của Chương trình Thương hiệu Quốc gia Việt Nam năm 2023.

bang xep hang top 10 thuong hieu gia tri nhat tai viet nam

Theo đánh giá của Bộ Công Thương, kết quả trên thể hiện tốc độ phát triển của các thương hiệu hàng đầu Việt Nam khi đã có những cải tiến vượt bậc cả về giá trị thương hiệu và chỉ số sức mạnh thương hiệu, từ đó nâng cao vị thế vững chắc trong bảng xếp hạng.

Các doanh nghiệp thương hiệu quốc gia Việt Nam cũng đã dần bắt kịp với xu thế toàn cầu, đầu tư vào giá trị vô hình trong doanh nghiệp, tiêu biểu là giá trị thương hiệu để từ đó góp phần đáng kể trong việc gia tăng giá trị thương hiệu quốc gia Việt Nam.

Bảng xếp hạng Top 10 Thương hiệu giá trị nhất tại Việt Nam

Viettel: Giá trị thương hiệu 8,9 tỷ USD

VinaPhone: Giá trị thương hiệu 800 triệu USD

MobiFone: Giá trị thương hiệu 800 triệu USD

Vietcombank: Giá trị thương hiệu 1,9 tỷ USD

Agribank: Giá trị thương hiệu 1,4 tỷ USD

BIDV: Giá trị thương hiệu 1,4 tỷ USD

Vietinbank: Giá trị thương hiệu 1,3 tỷ USD

Vinamilk: Giá trị thương hiệu 3 tỷ USD

Habeco: Giá trị thương hiệu 200 triệu USD

Theo báo cáo, Việt Nam được đánh giá là điểm sáng trong việc phát triển và xây dựng thương hiệu quốc gia, với tốc độ tăng trưởng giá trị nhanh nhất thế giới, lên đến 102% trong giai đoạn 5 năm từ 2019 đến 2023. Năm 2019, giá trị thương hiệu quốc gia Việt Nam chỉ đạt 247 tỷ USD, nhưng năm 2023 đã lên tới 498,13 tỷ USD, với mức tăng trưởng liên tục hai con số.

Dựa trên báo cáo của Brand Finance năm 2023, giá trị thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam đã tăng mạnh trong các ngành viễn thông, ngân hàng và thực phẩm. Cụ thể, các thương hiệu viễn thông đã chiếm tỷ trọng lớn nhất trong bảng xếp hạng, với tổng giá trị lên đến 13,2 tỷ USD và tăng 1% so với năm 2022. Trong số 5 thương hiệu viễn thông giá trị nhất, có 3 thương hiệu quốc gia đứng đầu.

Ngoài ra, thương hiệu ngân hàng cũng đóng góp lớn vào bảng xếp hạng, chiếm 30% tổng giá trị, với tổng giá trị thương hiệu là 12,5 tỷ USD, tăng 47% so với năm 2022. Các thương hiệu ngân hàng hàng đầu đều là thương hiệu quốc gia.

Cuối cùng, các thương hiệu ngành thực phẩm và đồ uống cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, chiếm 14% tổng giá trị của bảng xếp hạng, với tổng giá trị là 6 tỷ USD và tăng 12,7% so với năm 2022. Trong số 5 thương hiệu hàng đầu, có 2 thương hiệu quốc gia nổi bật.

Top 10 thương hiệu giá trị nhất thế giới năm 2024

1. Apple - Giá trị thương hiệu: 516,6 tỷ USD

Giá trị thương hiệu của Apple tăng đến 74% so với năm trước, một thành công phi thường trong bối cảnh thị trường điện thoại đã chững lại. Điều này chứng tỏ sức mạnh của hệ sinh thái sản phẩm và dịch vụ của hãng. Chiến lược đa dạng hóa và cao cấp hóa đã giúp Apple thoát khỏi sự phụ thuộc quá mức vào iPhone và mở rộng cơ hội kinh doanh.

2. Microsoft - Giá trị thương hiệu: 340,4 tỷ USD

Microsoft tăng đến 78% trong giá trị thương hiệu, chủ yếu nhờ vào việc tích hợp trí tuệ nhân tạo (AI) trên các nền tảng, định vị hãng là một nhà đổi mới công nghệ hàng đầu. Sự đổi mới, hiện đại và đáng tin cậy đã giúp Microsoft thu hút người tiêu dùng và doanh nghiệp trên toàn thế giới.

3. Google - Giá trị thương hiệu: 333,4 tỷ USD

Google, mặc dù giảm xa so với Apple và Microsoft về giá trị thương hiệu, vẫn giữ vững vị trí thứ 3 nhờ vào sự quen thuộc, sử dụng và hài lòng của người dùng. Mặc dù đối mặt với một số thách thức, nhưng Google vẫn là một trong những thương hiệu mạnh nhất trên thế giới.

4. Amazon - Giá trị thương hiệu: 308,9 tỷ USD

Amazon, dù giảm xuống vị trí thứ 4, vẫn là một trong những thương hiệu lớn nhất thế giới. Với việc chuyển đổi sang truyền hình trực tuyến và mở rộng hoạt động tiếp thị kỹ thuật số, Amazon đã tận dụng cơ hội mới trong một thị trường đầy thách thức.

5. Samsung - Giá trị thương hiệu: 99,3 tỷ USD

Samsung, một trong những thương hiệu công nghệ hàng đầu thế giới, tiếp tục giữ vững vị thế của mình trong Top 10 thương hiệu giá trị nhất thế giới năm 2024. Dù giảm nhẹ về giá trị thương hiệu, nhưng Samsung vẫn tăng một hạng trong danh sách danh tiếng này.

Theo Brand Finance, điều này phản ánh sức mạnh vững chắc của Samsung trong lĩnh vực công nghệ và điện tử tiêu dùng. Mặc dù thị trường có sự biến động, nhưng Samsung vẫn giữ vững vị thế với chỉ số sức mạnh thương hiệu rất cao, đạt 85 điểm.

6. Walmart - Giá trị thương hiệu: 96,8 tỷ USD

Walmart, nhà bán lẻ lớn nhất thế giới, đã gặp phải một số thách thức trong năm vừa qua, dẫn đến sự giảm giá trị thương hiệu 14,9% và mất một bậc trong danh sách Top 10 thương hiệu giá trị nhất thế giới.

Tuy giảm giá trị thương hiệu, nhưng doanh thu của Walmart vẫn đạt con số ấn tượng 611 tỷ USD trong năm tài chính 2023. Với khoảng 240 triệu khách hàng mỗi tuần và mạng lưới gần 10.500 cửa hàng ở 19 quốc gia, Walmart vẫn giữ vững vị thế của mình là một trong những địa chỉ mua sắm hàng đầu trên toàn cầu.

7. Tiktok/Douyin - Giá trị thương hiệu: 84,1 tỷ USD

Tiktok/Douyin nổi lên như một hiện tượng toàn cầu trong lĩnh vực truyền thông xã hội. Sự tăng trưởng đáng kể của họ trong mảng thương mại điện tử chứng tỏ tiềm năng lớn mà nền tảng này mang lại cho các thương hiệu và doanh nghiệp.

8. Facebook - Giá trị thương hiệu: 75,7 tỷ USD

Meta Platforms, công ty mẹ của Facebook, đã có một năm kinh doanh thành công, với lợi nhuận tăng đến 200%. Sự hồi sinh này cũng phản ánh trong việc tăng giá trị thương hiệu của Facebook lên 28,2%, giúp họ leo lên vị trí thứ tám trong bảng xếp hạng.

9. Deutsche Telekom - Giá trị thương hiệu: 73,3 tỷ USD

Deutsche Telekom là đại diện duy nhất của châu Âu trong Top 10, với sự dẫn đầu trong viễn thông và cam kết với chất lượng mạng lưới và sự hài lòng của khách hàng.

10. ICBC - Giá trị thương hiệu: 71,8 tỷ USD

ICBC, một trong những ngân hàng lớn nhất thế giới, đại diện cho sức mạnh tài chính của Trung Quốc trong Top 10. Mặc dù tăng trưởng khiêm tốn, nhưng ICBC vẫn là một trong những thương hiệu tài chính uy tín nhất thế giới.

Có thể bạn quan tâm

Sản xuất Trung Quốc tháng 5 giảm mạnh nhất kể từ 2022

Sản xuất Trung Quốc tháng 5 giảm mạnh nhất kể từ 2022

Thị trường
Hoạt động sản xuất của Trung Quốc trong tháng 5 đã suy giảm với tốc độ nhanh nhất kể từ năm 2022, phản ánh rõ tác động tiêu cực từ các mức thuế cao do Mỹ áp đặt cũng như nhu cầu nước ngoài sụt giảm mạnh.
Vi phạm của Eximbank trong kinh doanh vàng: Lỗ hổng quản lý hay

Vi phạm của Eximbank trong kinh doanh vàng: Lỗ hổng quản lý hay 'trò chơi' của lợi nhuận?

Thị trường
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa công bố hàng loạt sai phạm nghiêm trọng của Eximbank trong hoạt động kinh doanh vàng, làm dấy lên lo ngại về rủi ro pháp lý, phòng chống rửa tiền và minh bạch trên thị trường tài chính Việt Nam. Vụ việc đặt ra câu hỏi lớn về cơ chế giám sát và giải pháp cho một thị trường vàng vốn đã nhiều năm bất ổn.
Khởi động Ngày không tiền mặt 2025, thúc đẩy kinh tế số

Khởi động Ngày không tiền mặt 2025, thúc đẩy kinh tế số

Giao dịch số
Với chủ đề 'Thanh toán không tiền mặt thúc đẩy kinh tế số', Ngày không tiền mặt 2025 sẽ có nhiều hoạt động khác nhau kéo dài đến hết năm 2025.
Nghị định 70: Hộ kinh doanh cần chuẩn bị gì cho quy định hóa đơn điện tử từ 1/6?

Nghị định 70: Hộ kinh doanh cần chuẩn bị gì cho quy định hóa đơn điện tử từ 1/6?

Kinh tế số
Từ 1/6, hộ khoán trên 1 tỷ bắt buộc dùng hóa đơn điện tử. Tiểu thương cần chuẩn bị gì để tuân thủ?
Khuyến nghị cho hộ kinh doanh về Nghị định 70/2025/ND-CP

Khuyến nghị cho hộ kinh doanh về Nghị định 70/2025/ND-CP

Podcast
Từ ngày 01/6/2025, Nghị định 70/2025/ND-CP sẽ có hiệu lực, quy định toàn bộ hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh thuộc diện bắt buộc phải xuất hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

31°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
37°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
30°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 40°C
mây rải rác
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
32°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 37°C
mây thưa
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
30°C
Hải Phòng

30°C

Cảm giác: 37°C
mây cụm
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
25°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
36°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
35°C
Nghệ An

30°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
23°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 37°C
mây rải rác
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
30°C
Quảng Bình

31°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
28°C
Thừa Thiên Huế

32°C

Cảm giác: 37°C
mây thưa
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
37°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
38°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
37°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
40°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
34°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
32°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16418 16686 17272
CAD 18548 18825 19443
CHF 31228 31607 32261
CNY 0 3530 3670
EUR 29169 29439 30471
GBP 34571 34964 35895
HKD 0 3196 3398
JPY 175 180 186
KRW 0 17 19
NZD 0 15446 16039
SGD 19744 20025 20555
THB 717 780 834
USD (1,2) 25835 0 0
USD (5,10,20) 25875 0 0
USD (50,100) 25903 25937 26244
Cập nhật: 05/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,884 25,884 26,244
USD(1-2-5) 24,849 - -
USD(10-20) 24,849 - -
GBP 34,875 34,969 35,900
HKD 3,263 3,273 3,372
CHF 31,390 31,488 32,367
JPY 178.89 179.21 187.2
THB 765.14 774.59 828.21
AUD 16,712 16,773 17,225
CAD 18,803 18,864 19,373
SGD 19,942 20,004 20,625
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,537 2,626
CNY - 3,589 3,687
RUB - - -
NZD 15,392 15,535 15,988
KRW 17.83 18.59 19.98
EUR 29,332 29,355 30,603
TWD 787.19 - 953.01
MYR 5,754.83 - 6,490.13
SAR - 6,830.42 7,193.18
KWD - 82,784 88,133
XAU - - -
Cập nhật: 05/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,910 26,244
EUR 29,186 29,303 30,410
GBP 34,703 34,842 35,830
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 31,286 31,412 32,318
JPY 178.09 178.81 186.23
AUD 16,606 16,673 17,203
SGD 19,929 20,009 20,550
THB 780 783 818
CAD 18,729 18,804 19,327
NZD 15,488 15,992
KRW 18.32 20.18
Cập nhật: 05/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26240
AUD 16597 16697 17262
CAD 18722 18822 19378
CHF 31460 31490 32380
CNY 0 3598.7 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29433 29533 30308
GBP 34842 34892 36005
HKD 0 3270 0
JPY 179.12 180.12 186.63
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15530 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19897 20027 20762
THB 0 746.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11800000
Cập nhật: 05/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,244
USD20 25,920 25,970 26,244
USD1 25,920 25,970 26,244
AUD 16,645 16,795 17,869
EUR 29,487 29,637 30,815
CAD 18,673 18,773 20,089
SGD 19,981 20,131 20,610
JPY 179.6 181.1 185.75
GBP 34,934 35,084 35,882
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/06/2025 10:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 05/06/2025 10:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.900 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.900 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 05/06/2025 10:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,010 ▲20K 11,440 ▲20K
Trang sức 99.9 11,000 ▲20K 11,430 ▲20K
NL 99.99 10,770 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 05/06/2025 10:45