Các công ty Mỹ gặp khó khăn trong việc kiếm lời tại Trung Quốc sau đại dịch

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Càng ngày, nhiều công ty Mỹ gặp khó khăn trong việc kiếm lời tại Trung Quốc sau đại dịch, gợi lên lo ngại về sự ổn định của mối quan hệ kinh doanh dài hạn tại quốc gia này. Một thống kê mới đây của Phòng Thương mại Mỹ tại Trung Quốc đã cho thấy, tình hình rõ ràng đang có rất nhiều vấn đề đáng suy ngẫm.

cac cong ty my gap kho khan trong viec kiem loi tai trung quoc sau dai dich

Hình minh họa.

Theo kết quả của một khảo sát hàng năm do Phòng Thương mại Mỹ tại Trung Quốc công bố vào ngày 01/02/2024, chỉ có 19% các công ty thành viên được khảo sát trong năm 2023 báo cáo rằng biên lợi nhuận của họ (trước khi trừ lãi vay và thuế) tại Trung Quốc cao hơn so với trên toàn cầu.

So với tỷ lệ 12% của năm 2022, khi nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với sự kiểm soát nghiêm ngặt về COVID-19 tại Trung Quốc, con số này đã tăng lên, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức 22%-26% trong giai đoạn 2017-2021.

"Việc các công ty thành viên của chúng tôi không đạt được lợi nhuận đáng lo ngại. Nếu không có lãi, họ có thể sẽ không duy trì mối quan hệ lâu dài. Điều này làm nổi lên điều cảnh báo cho chính phủ Trung Quốc," Michael Hart, Chủ tịch của AmCham Trung Quốc, chia sẻ với các phóng viên vào thứ Năm.

Mặc dù trong vài thập kỷ qua, nền kinh tế Trung Quốc đã tăng trưởng nhanh chóng để trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới, chỉ sau Mỹ, nhưng tốc độ tăng trưởng này đã giảm trong những năm gần đây do ảnh hưởng của đại dịch kéo dài, sự suy giảm của thị trường bất động sản và giảm xuất khẩu.

Sự chậm trễ và sụt giảm tương ứng trong tâm lý tiêu dùng nội địa đã thúc đẩy các cuộc kêu gọi từ Bắc Kinh để kích thích nền kinh tế hơn nữa. Mặc dù các nhà chức trách đã công bố một loạt biện pháp hỗ trợ tăng trưởng, nhưng vẫn chưa rõ liệu họ sẽ tập trung vào việc kích thích với quy mô lớn hơn hay không, trong bối cảnh Trung Quốc đang cố gắng chuyển từ sự phụ thuộc vào bất động sản sang các ngành công nghiệp khác.

Theo cuộc khảo sát của AmCham Trung Quốc, 49% các thành viên cho biết biên lợi nhuận của họ tại Trung Quốc trong năm trước đó tương đương với biên lợi nhuận trên toàn cầu, tăng 1 điểm phần trăm so với năm 2022 và bằng với năm 2019.

Một phần ba số người được hỏi cho biết biên lợi nhuận tại Trung Quốc của họ thấp hơn so với trên toàn cầu, giảm so với mức 40% vào năm 2022 nhưng tăng so với mức 30% vào năm 2019.

"Đương nhiên, bạn không đến Trung Quốc để chỉ đầu tư mà không thu được lợi nhuận. Vì vậy, chúng tôi muốn thấy nhiều thành viên của chúng tôi có lợi nhuận hơn," Michael Hart nói.

Cuộc khảo sát này được thực hiện với sự tham gia của 343 công ty thuộc nhiều ngành nghề khác nhau và được thực hiện từ ngày 19/10 đến ngày 10/11/2023.

Đối với năm 2023, 39% các thành viên cho biết họ dự kiến doanh thu tại Trung Quốc sẽ tăng so với năm trước, tăng so với tỷ lệ 32% của năm 2022.

Đặc biệt, gần một nửa các doanh nghiệp trong lĩnh vực tiêu dùng dự đoán doanh thu tại Trung Quốc năm 2023 sẽ tăng so với năm trước.

Mặc dù một nửa số người tham gia khảo sát cho biết Trung Quốc vẫn là một trong ba điểm đến hàng đầu của họ cho đầu tư toàn cầu, tăng 5 điểm phần trăm so với năm 2022, nhưng nhiều công ty Mỹ vẫn cảnh giác với việc đầu tư vào Trung Quốc, trong bối cảnh tăng trưởng chậm lại và căng thẳng chính trị tăng lên.

Cuộc khảo sát của AmCham cho thấy gần một nửa số người được hỏi cho biết họ có kế hoạch giảm đầu tư vào các hoạt động tại Trung Quốc hoặc không có ý định mở rộng đầu tư vào nước này.

Phần lớn các công ty Mỹ được khảo sát cho biết họ có ý định tiếp tục sản xuất tại Trung Quốc, nhưng có một số người cho biết họ đang xem xét chuyển cơ sở sản xuất ra ngoài nước này, với tỷ lệ tăng lên 12% trong hai năm qua, cao hơn nhiều so với khoảng 8% trước đó.

Theo dữ liệu từ Bộ Thương mại, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung Quốc đã giảm 8% xuống còn 1,13 ngàn tỷ Nhân dân tệ (160 tỷ USD) vào năm 2023, mức thấp nhất trong 3 năm. Tuy nhiên, không có số liệu cụ thể nêu rõ về mức đầu tư của Mỹ vào Trung Quốc.

Cuộc khảo sát riêng của Phòng Thương mại Đức tại Trung Quốc, công bố tuần trước, cho thấy 566 công ty trả lời và lý do hàng đầu để không đầu tư hoặc giảm đầu tư vào Trung Quốc là do khó khăn trong việc mở rộng thị trường hoặc dự báo về tốc độ tăng trưởng chậm lại của nền kinh tế Trung Quốc.

Hơn 80% số công ty được hỏi cho rằng nền kinh tế Trung Quốc đang tiếp tục hướng xuống, và hầu hết đều cho rằng sẽ mất từ 1 đến 3 năm để nước này "phục hồi và phát triển kinh tế mạnh mẽ" trở lại.

Cuộc khảo sát của Phòng Thương mại Đức được thực hiện từ ngày 05/09 đến ngày 06/10. Hiện tại, một trong những lý do chính khiến các nhà đầu tư cân nhắc tăng đầu tư vào Trung Quốc là để duy trì sự cạnh tranh trên thị trường này.

Chờ đợi sự tiến triển

Chính quyền Trung Quốc trong năm qua đã tìm cách thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào nước này. Tuần trước, Bộ trưởng Thương mại Trung Quốc Wang Wentao cho biết Trung Quốc và Mỹ đang hợp tác để tạo ra một môi trường dễ dự đoán hơn cho các doanh nghiệp.

Ông cho biết Bắc Kinh đã hành động dựa trên kế hoạch 24 điểm được công bố hồi tháng 8 nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nước ngoài tại nước này - và “hơn 60%” các biện pháp này đã được thực hiện hoặc đạt được tiến triển.

Vào ngày 01/02/2024, khi được hỏi về những nỗ lực đó, Chủ tịch AmCham Trung Quốc Sean Stein trả lời rằng các biện pháp này có tính tới đề xuất từ các phòng kinh doanh nước ngoài ở Trung Quốc, nhưng AmCham muốn Bắc Kinh “đạt được những tiến triển rõ ràng hơn”.

“Nó chưa được tiến triển đồng đều trên tất cả các lĩnh vực khác nhau”, ông nói, đồng thời ghi nhận một số cải thiện trong các ngành khoa học sự sống và chính sách thuế.

Stein cho biết AmCham tập trung hơn vào cách Trung Quốc tiến tới kế hoạch 24 điểm hơn bất kỳ cuộc họp cấp cao nào của chính phủ Trung Quốc.

Ông cũng nói rằng các việc chuyến thăm cấp Chính phủ giữa Mỹ và Trung Quốc ngày càng nhiều không phản ánh sự thay đổi cơ bản mà là nhận thấy rằng họ được lợi trong việc ổn định mối quan hệ.

Cuộc khảo sát của AmCham cho thấy căng thẳng Mỹ - Trung gia tăng là mối quan tâm hàng đầu của các thành viên trong năm thứ tư liên tiếp.

Mối quan tâm lớn thứ hai của những người tham gia cuộc khảo sát mới nhất là cách giải thích quy định không nhất quán, luật pháp và việc thực thi không rõ ràng.

Cuộc khảo sát mới nhất của AmCham Trung Quốc cho thấy các quy định an ninh mạng về bảo vệ dữ liệu của Trung Quốc nhìn chung đang khiến những hoạt động trở nên khó khăn hơn cho các thành viên, đặc biệt là những hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cũng như nghiên cứu và phát triển.

Hồi tháng 10, Cơ quan Quản lý Không gian mạng của Trung Quốc đã công bố dự thảo nhằm giảm bớt các hạn chế đối với việc xuất khẩu dữ liệu, nhưng Stein chỉ ra rằng “nó vẫn chưa được thực hiện”.

Tác động của thị trường Trung Quốc đối với Việt Nam ra sao?

Theo KBSV, kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm lại sẽ tác động tới Việt Nam. Sự suy yếu trong nhu cầu tiêu dùng tại Trung Quốc tác động tới đà hồi phục của kinh tế toàn cầu, từ đó tạo áp lực giảm giá lên nhiều hàng hóa.

Trong năm 2022, Trung Quốc tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất và là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam, trong khi Việt Nam tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc trong khu vực ASEAN. Nhu cầu yếu sẽ làm ảnh hưởng tới các ngành nghề có tỷ lệ xuất khẩu cao sang Trung Quốc như gỗ, giấy, rau củ.

Thêm vào đó, việc đồng CNY giảm giá mạnh cũng đang gây áp lực lên hoạt động thương mại 2 nước khi mà áp lực nhập siêu từ Trung Quốc gia tăng do hàng hoá nhập khẩu từ Trung Quốc trở nên rẻ hơn. Các sản phẩm bị ảnh hưởng như hàng nông lâm thủy sản, đồ nội thất, sắt thép, vật liệu xây dựng… Đồng thời, tỷ giá trong nước cũng chịu áp lực tăng từ diễn biến giảm sâu của CNY.

Tuy nhiên, sự suy yếu của kinh tế Trung Quốc cũng phần nào làm giảm rủi ro lạm phát trên toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng, tạo điều kiện cho các chính sách tiền tệ nới lỏng và chính sách tài khóa hỗ trợ kinh tế phục hồi.

Mặc dù vậy, nhìn ở góc độ tích cực, quá trình chuyển dịch nền kinh tế của Trung Quốc sẽ làm xáo trộn chuỗi giá trị và cung ứng trên toàn cầu, bên cạnh các yếu tố thuộc về cấu trúc và rủi ro địa chính trị còn dai dẳng sẽ là động cơ để các nhà sản xuất tìm kiếm các thị trường mới để đặt nhà máy sản xuất, trong đó có Việt Nam. Đi kèm với sự tập trung vào các ngành công nghệ cao, các lĩnh vực chế biến chế tạo và công nghiệp nặng sẽ dần bị thu hẹp sẽ là điều kiện cho Việt Nam có thể mở rộng và tiếp tục duy trì tăng trưởng khi tỷ trọng sản xuất hàng xuất khẩu với nhóm đối tượng này là tương đối lớn.

Có thể bạn quan tâm

Lễ hội mua sắm 2024 diễn ra tại Sóc Sơn

Lễ hội mua sắm 2024 diễn ra tại Sóc Sơn

Thị trường
“Lễ hội mua sắm 2024” với chủ đề Lễ hội mua sắm nông sản, quảng bá văn hóa gắn kết du lịch tại Sóc Sơn diễn ra từ ngày 20-24/12/2024, tại Khu đất đấu giá Dược Thượng, Tiên Dược, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
realme và MWG ký kết hợp tác chiến lược năm 2025

realme và MWG ký kết hợp tác chiến lược năm 2025

Thị trường
Theo đó, hợp tác chiến lược giữa Thương hiệu realme và công ty Cổ phần Thế Giới Di Động (MWG) đã đánh dấu một cột mốc quan trọng trong mối quan hệ hợp tác giữa hai thương hiệu.
Cùng Perfetti Van Melle Việt Nam đón năm mới với

Cùng Perfetti Van Melle Việt Nam đón năm mới với 'Khởi đầu ngọt ngào'

Thị trường
Nhằm tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu, Công ty hàng đầu Việt Nam trong thị trường kẹo, Perfetti Van Melle Việt Nam, vừa chính thức giới thiệu các sản phẩm Tết 2025 mang chủ đề "Khởi đầu ngọt ngào”.

'Deal ngày đôi - Sale gấp bội'

Thị trường
Đây là chương trình ngày đôi cuối cùng của năm do Di Động Việt khởi động nhằm mang đến cho người dùng những món phụ kiện với giá bán chỉ từ 69 nghìn đồng, điện thoại giảm đến 19 triệu đồng…
Bất động sản Hà Nội, nhiều động lực khôi phục niềm tin của người mua nhà

Bất động sản Hà Nội, nhiều động lực khôi phục niềm tin của người mua nhà

Thị trường
Thị trường chung cư Hà Nội đã trải qua một giai đoạn sốt nóng và liên tục tăng giá. Vậy thực tế giá căn hộ trên thị trường Hà Nội thời gian tới sẽ diễn biến ra sao? Đâu là lựa chọn sống, đầu tư bền vững?...
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

16°C

Cảm giác: 16°C
sương mờ
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
TP Hồ Chí Minh

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Đà Nẵng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây rải rác
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
19°C
Hà Giang

18°C

Cảm giác: 17°C
mây rải rác
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
11°C
Hải Phòng

16°C

Cảm giác: 16°C
sương mờ
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
11°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 24°C
mây rải rác
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
20°C
Nghệ An

14°C

Cảm giác: 14°C
mây cụm
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
11°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
24°C
Quảng Bình

14°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
10°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
13°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
10°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15257 15520 16159
CAD 17056 17327 17949
CHF 27336 27699 28349
CNY 0 3358 3600
EUR 25569 25824 26666
GBP 30762 31139 32087
HKD 0 3135 3339
JPY 154 158 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13944 14544
SGD 18003 18277 18815
THB 652 715 769
USD (1,2) 25145 0 0
USD (5,10,20) 25180 0 0
USD (50,100) 25207 25240 25550
Cập nhật: 05/01/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,250 25,250 25,550
USD(1-2-5) 24,240 - -
USD(10-20) 24,240 - -
GBP 31,156 31,227 32,068
HKD 3,214 3,221 3,312
CHF 27,565 27,592 28,405
JPY 157.39 157.64 165.55
THB 679.25 713.05 761.32
AUD 15,598 15,622 16,072
CAD 17,465 17,490 17,975
SGD 18,243 18,318 18,909
SEK - 2,245 2,319
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,444 3,557
NOK - 2,198 2,270
CNY - 3,447 3,543
RUB - - -
NZD 13,993 14,080 14,462
KRW 15.18 16.77 18.12
EUR 25,711 25,752 26,893
TWD 697.37 - 842.5
MYR 5,285.7 - 5,948.82
SAR - 6,654.25 6,994.94
KWD - 80,141 85,176
XAU - - 85,500
Cập nhật: 05/01/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,280 25,290 25,550
EUR 25,619 25,722 26,816
GBP 30,923 31,047 32,004
HKD 3,208 3,221 3,325
CHF 27,384 27,494 28,341
JPY 158.20 158.84 165.64
AUD 15,505 15,567 16,072
SGD 18,282 18,355 18,861
THB 721 724 755
CAD 17,371 17,441 17,934
NZD 14,021 14,506
KRW 16.62 18.31
Cập nhật: 05/01/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25550
AUD 15435 15535 16102
CAD 17304 17404 17958
CHF 27538 27568 28451
CNY 0 3437.5 0
CZK 0 1000 0
DKK 0 3521 0
EUR 25697 25797 26672
GBP 31016 31066 32176
HKD 0 3271 0
JPY 158.61 159.11 165.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5876 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14030 0
PHP 0 406 0
SEK 0 2280 0
SGD 18158 18288 19019
THB 0 682.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8300000 8300000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8550000
Cập nhật: 05/01/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,250 25,300 25,550
USD20 25,250 25,300 25,550
USD1 25,250 25,300 25,550
AUD 15,491 15,641 16,714
EUR 25,857 26,007 27,183
CAD 17,253 17,353 18,672
SGD 18,249 18,399 18,876
JPY 158.71 160.21 164.85
GBP 31,136 31,286 32,071
XAU 8,398,000 0 8,552,000
CNY 0 3,324 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/01/2025 08:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,000 85,500
AVPL/SJC HCM 84,000 85,500
AVPL/SJC ĐN 84,000 85,500
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 84,800
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 84,700
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 85,500
Cập nhật: 05/01/2025 08:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.400 85.500
TPHCM - SJC 84.000 85.500
Hà Nội - PNJ 84.400 85.500
Hà Nội - SJC 84.000 85.500
Đà Nẵng - PNJ 84.400 85.500
Đà Nẵng - SJC 84.000 85.500
Miền Tây - PNJ 84.400 85.500
Miền Tây - SJC 84.000 85.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.400 85.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.320 85.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.450 84.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.140 78.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.650 64.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.690 58.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.130 55.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.720 52.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.590 49.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.190 35.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.700 32.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.870 0
Cập nhật: 05/01/2025 08:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,370 8,570
Trang sức 99.9 8,360 8,560
NL 99.99 8,380
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,550
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,550
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,550
Cập nhật: 05/01/2025 08:00