Chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương suy giảm khi Mỹ không kích Iran

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương đồng loạt giảm điểm trong phiên giao dịch ngày 23/6, sau khi Hoa Kỳ tiến hành các cuộc không kích nhằm vào ba cơ sở hạt nhân của Iran, làm dấy lên lo ngại về sự leo thang căng thẳng tại Trung Đông và đẩy giá dầu tăng vọt.
Giao dịch hỗn loạn tại thị trường chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương Chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương tăng nhẹ khi nhà đầu tư chờ diễn biến từ Mỹ - Trung - Nhật Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương tăng điểm giữa căng thẳng Israel và Iran
Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương suy giảm khi Mỹ không kích Iran, khủng hoảng Trung Đông leo thang
Giá dầu đã tăng đột biến trong những tuần gần đây sau khi căng thẳng gia tăng ở Trung Đông. Ảnh: Getty.

Cụ thể, dầu thô Brent giao dịch ở mức 78,66 đô la một thùng sau khi tăng 2,14% vào lúc 9 giờ 43 sáng theo giờ Singapore. Trong khi đó, dầu thô West Texas Intermediate tăng 2,23% lên 75,47 đô la.

Chỉ số Nikkei 225 của Nhật Bản giảm 0,56%, còn chỉ số Topix giảm 0,49%. Tại Hàn Quốc, chỉ số Kospi mất 1,05%, còn Kosdaq - chỉ số đại diện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ - lao dốc tới 1,78%.

Tại Hồng Kông, chỉ số Hang Seng giảm 0,58% trong phiên sáng, còn CSI 300 của Trung Quốc đại lục giảm 0,4%. Tại Úc, chỉ số S&P ASX 200 cũng mất 0,76%.

Các hợp đồng tương lai chứng khoán Mỹ cũng giảm điểm vào đầu phiên giao dịch tại châu Á, phản ánh sự lo ngại lan rộng trên toàn cầu. Hợp đồng tương lai Dow Jones giảm 109 điểm, tương đương 0,3%, trong khi S&P 500 và Nasdaq 100 lần lượt giảm 0,3% và 0,4%.

Trước đó, trong phiên cuối tuần, chỉ số S&P 500 đã giảm 0,22% và đánh dấu phiên giảm thứ ba liên tiếp, đóng cửa ở mức 5.967,84 điểm. Nasdaq Composite mất 0,51% xuống còn 19.447,41 điểm. Riêng Dow Jones tăng nhẹ 0,08% lên 42.206,82 điểm.

Giá dầu tiếp tục mở rộng đà tăng vào sáng thứ Hai khi giới đầu tư theo dõi sát diễn biến giữa Iran và Israel, trong bối cảnh Hoa Kỳ vừa tiến hành không kích các mục tiêu được cho là liên quan đến chương trình hạt nhân của Tehran.

Tính đến 9 giờ 25 phút sáng giờ Singapore, dầu thô Brent giao dịch ở mức 79,08 đô la một thùng, tăng 2,69%. Dầu WTI tăng 2,74% lên 75,85 đô la. Cả hai loại dầu này đều đã tăng hơn 3% vào đầu phiên, chạm các mức cao nhất kể từ tháng 1, trước khi thu hẹp một phần đà tăng.

Thị trường chứng khoán Hàn Quốc là một trong những thị trường chịu thiệt hại nặng nề nhất trong khu vực. Đến 10 giờ 15 phút sáng theo giờ Seoul, chỉ số Kospi đã giảm 1,09%, đánh mất thành quả tăng điểm trong năm phiên liên tiếp trước đó, bao gồm mức đỉnh trong vòng 42 tháng đạt được vào cuối tuần qua.

Chỉ số Kosdaq tiếp tục bị bán tháo mạnh, giảm 1,89%. Trong nhóm cổ phiếu lớn, LG Energy Solution giảm 4,59%, LG Electronics mất 3,11%, Samsung Electronics giảm 2,94% và SK Hynix cũng giảm 1,95%.

Cổ phiếu công nghệ tại Nhật Bản dẫn đầu đà giảm trong chỉ số Nikkei 225 sáng thứ Hai, với ba cổ phiếu có hiệu suất kém nhất là Screen Holdings giảm 4,78%, Lasertec Corp giảm 4,31% và Disco Corp giảm 3,38%. Advantest và SoftBank cũng mất lần lượt 1,66% và 0,76%.

Chỉ số Nikkei 225 hiện đã giảm ba phiên liên tiếp và mất 0,51% tính đến 10 giờ sáng theo giờ Tokyo.

Cổ phiếu các hãng sản xuất ô tô ở châu Á đồng loạt giảm mạnh sau các cuộc không kích của Mỹ tại Iran, làm gia tăng tâm lý né tránh rủi ro trên thị trường.

Nissan và Mazda dẫn đầu mức giảm trong nhóm ô tô Nhật Bản, lần lượt mất 2,22% và 2,17% vào lúc 8 giờ 30 sáng theo giờ Singapore. Mitsubishi Motors, Honda và Toyota cũng ghi nhận mức giảm tương ứng là 1,87%, 1,55% và 1,36%.

Tại Hàn Quốc, cổ phiếu Hyundai Motor và Kia Corp lao dốc 4,05% và 4,15%.

Tất cả dữ liệu trên đang chỉ ra thị trường châu Á - Thái Bình Dương đã suy giảm khi Mỹ ném bom Iran làm leo thang khủng hoảng Trung Đông.

Có thể bạn quan tâm

Xây dựng

Xây dựng 'đội quân' kinh tế kiến tạo tương lai thịnh vượng

Thị trường
Trên hành trình hướng tới Việt Nam thịnh vượng, đội ngũ doanh nghiệp dân tộc đang giữ vai trò trung tâm, vừa là biểu tượng của khát vọng tự cường, vừa là động lực thúc đẩy tăng trưởng bền vững.
Galaxy Z Fold7, Z Flip7, Xiaomi 15, iPhone 16e giảm sốc sale ngày đôi 10/10

Galaxy Z Fold7, Z Flip7, Xiaomi 15, iPhone 16e giảm sốc sale ngày đôi 10/10

Thị trường
Theo đó, rất nhiều flagship cao cấp cho đến phụ kiện chính hãng đều có giá tốt trong thời gian từ ngày 10 - 12/10 tại hệ thống Di Động Việt.
Giá vàng vượt 4.000 USD: Các ngân hàng trung ương mua kỷ lục 1.000 tấn

Giá vàng vượt 4.000 USD: Các ngân hàng trung ương mua kỷ lục 1.000 tấn

Thị trường
Lần đầu tiên trong lịch sử, giá vàng chạm mốc 4.000 USD/ounce khi các nhà đầu tư toàn cầu đổ xô tìm nơi trú ẩn an toàn giữa bất ổn kinh tế và tiền tệ.
Thị trường chứng khoán Việt Nam được nâng hạng lên thị trường mới nổi thứ cấp

Thị trường chứng khoán Việt Nam được nâng hạng lên thị trường mới nổi thứ cấp

Thị trường
Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức được nâng hạng từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi thứ cấp theo công bố của tổ chức xếp hạng thị trường FTSE Russell.
Giá vàng hôm nay 8/10/2025 lập đỉnh: 140 triệu trong nước, 4.000 USD thế giới

Giá vàng hôm nay 8/10/2025 lập đỉnh: 140 triệu trong nước, 4.000 USD thế giới

Thị trường
Giá vàng trong nước phá kỷ lục 140,6 triệu đồng một lượng trong khi thị trường thế giới tiến sát mốc 4.000 USD một ounce.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 30°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 13/10/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 27°C
mây cụm
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
25°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 13/10/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
26°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 13/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 13/10/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
23°C
Hà Giang

23°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 13/10/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
23°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 34°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
24°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây thưa
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 13/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
24°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 22°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 13/10/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 13/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 13/10/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
22°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
26°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 13/10/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 13/10/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 13/10/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
21°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16740 17009 17586
CAD 18261 18537 19151
CHF 32051 32433 33077
CNY 0 3470 3830
EUR 29877 30150 31173
GBP 34221 34612 35543
HKD 0 3254 3456
JPY 165 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14844 15431
SGD 19752 20034 20556
THB 721 784 837
USD (1,2) 26075 0 0
USD (5,10,20) 26116 0 0
USD (50,100) 26144 26179 26384
Cập nhật: 10/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,164 26,164 26,384
USD(1-2-5) 25,118 - -
USD(10-20) 25,118 - -
EUR 30,119 30,143 31,287
JPY 169.41 169.72 176.84
GBP 34,648 34,742 35,558
AUD 17,029 17,091 17,531
CAD 18,498 18,557 19,084
CHF 32,432 32,533 33,210
SGD 19,932 19,994 20,607
CNY - 3,651 3,748
HKD 3,334 3,344 3,427
KRW 17.18 17.92 19.24
THB 769.33 778.83 828.97
NZD 14,874 15,012 15,364
SEK - 2,731 2,810
DKK - 4,030 4,146
NOK - 2,576 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,850.6 - 6,562.23
TWD 781.07 - 939.81
SAR - 6,924.81 7,248.8
KWD - 83,750 88,589
Cập nhật: 10/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,200 26,204 26,384
EUR 29,911 30,031 31,112
GBP 34,464 34,602 35,537
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,120 32,249 33,116
JPY 168.70 169.38 176.10
AUD 16,984 17,052 17,571
SGD 19,964 20,044 20,553
THB 783 786 820
CAD 18,488 18,562 19,044
NZD 14,930 15,408
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 10/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26384
AUD 16901 17001 17607
CAD 18435 18535 19140
CHF 32286 32316 33198
CNY 0 3661.7 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30034 30064 31089
GBP 34495 34545 35653
HKD 0 3390 0
JPY 168.85 169.35 176.37
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19896 20026 20757
THB 0 749.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14020000 14020000 14220000
SBJ 12500000 12500000 14220000
Cập nhật: 10/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,174 26,224 26,384
USD20 26,174 26,224 26,384
USD1 23,872 26,224 26,384
AUD 16,997 17,097 18,211
EUR 30,167 30,167 31,479
CAD 18,393 18,493 19,804
SGD 19,980 20,130 21,145
JPY 169.14 170.64 175.2
GBP 34,638 34,788 35,561
XAU 13,988,000 0 14,192,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 33,060
KRW 0 0 19.54
Cập nhật: 10/10/2025 22:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 136,500 ▼300K 139,500 ▼300K
Hà Nội - PNJ 136,500 ▼300K 139,500 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 136,500 ▼300K 139,500 ▼300K
Miền Tây - PNJ 136,500 ▼300K 139,500 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 136,500 ▼300K 139,500 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 136,500 ▼300K 139,500 ▼300K
Cập nhật: 10/10/2025 22:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 13,470 ▼30K 13,910 ▼30K
Trang sức 99.9 13,460 ▼30K 13,900 ▼30K
NL 99.99 13,470 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 13,670 ▼30K 13,970 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 13,670 ▼30K 13,970 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 13,670 ▼30K 13,970 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 14,020 ▼30K 14,240 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 14,020 ▼30K 14,240 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 14,020 ▼30K 14,240 ▼10K
Cập nhật: 10/10/2025 22:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,402 ▼3K 1,422 ▼3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,402 ▼3K 14,222 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,402 ▼3K 14,223 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,362 ▼6K 1,389 ▼6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,362 ▼6K 139 ▼1257K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,339 ▼6K 1,369 ▼6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 131,045 ▼594K 135,545 ▼594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 95,335 ▼450K 102,835 ▼450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 85,751 ▼408K 93,251 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 76,167 ▼366K 83,667 ▼366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 72,471 ▼350K 79,971 ▼350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 49,743 ▼250K 57,243 ▼250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,402 ▼3K 1,422 ▼3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,402 ▼3K 1,422 ▼3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,402 ▼3K 1,422 ▼3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,402 ▼3K 1,422 ▼3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,402 ▼3K 1,422 ▼3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,402 ▼3K 1,422 ▼3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,402 ▼3K 1,422 ▼3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,402 ▼3K 1,422 ▼3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,402 ▼3K 1,422 ▼3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,402 ▼3K 1,422 ▼3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,402 ▼3K 1,422 ▼3K
Cập nhật: 10/10/2025 22:00