Chiến lược tăng trưởng mới 4.0: Động lực hồi sinh nền kinh tế Hàn Quốc

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Chiến lược tăng trưởng mới 4.0 gồm các lĩnh vực từ số hóa đời sống thường ngày đến hỗ trợ các ngành công nghiệp chiến lược... đang được giới chức Hàn Quốc tập trung đầu tư và phát triển để tạo động lực hồi sinh nền kinh tế.

Vào thời điểm cuối năm 2022, Chính phủ Hàn Quốc đã công bố kế hoạch chi tiết phát triển kinh tế bao gồm 15 dự án, từ khám phá không gian đến công nghệ tự lái. Kế hoạch có tên gọi “Chiến lược tăng trưởng mới 4.0” phù hợp với nỗ lực tạo thêm các động cơ tăng trưởng cho nền kinh tế này.

Riêng trong nửa đầu năm 2023, Chính phủ Hàn Quốc cho biết sẽ lập ra 20 đối sách liên quan để đẩy nhanh việc xúc tiến các kế hoạch cụ thể. Dự kiến ngay trong năm 2023, Hàn Quốc sẽ công bố trên 30 đối sách chính theo 15 dự án tăng trưởng mới bao gồm: số hóa đời sống thường ngày, hỗ trợ các ngành công nghiệp chiến lược, du lịch tích hợp văn hóa Hàn Quốc (K-Culture)...

chien luoc tang truong moi 40 dong luc hoi sinh nen kinh te han quoc
Định hướng công nghệ Hàn Quốc là thu hút các nhà đầu tư đến với các mục tiêu tăng trưởng công nghệ của tương lai.

Ông Choo Kyung-ho cho biết: “Gần đây, những thách thức đối với nền kinh tế Hàn Quốc đang gia tăng do sự suy giảm toàn diện của nền kinh tế toàn cầu, dẫn đến hoạt động xuất khẩu và đầu tư chậm lại”.

Ông nhấn mạnh thêm rằng điều quan trọng đối với Hàn Quốc là tìm kiếm các khoản đầu tư chủ động vào “các lĩnh vực định hướng tương lai” để hồi sinh nền kinh tế.

Theo đó, chính phủ Hàn Quốc sẽ tiến hành thử nghiệm Phương tiện di chuyển trên không đô thị (UAM) với 6 tập đoàn trong nước để có thể thương mại hóa vào năm 2025. Hay Seoul sẽ huy động 500 tỷ won (385 triệu USD) trong nửa đầu năm nay với khu vực tư nhân để phát triển vaccine và thuốc điều trị các bệnh truyền nhiễm.

Xét theo lĩnh vực, trong tháng Sáu tới, Chính phủ Hàn Quốc sẽ công bố “Kế hoạch xúc tiến ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) vào đời sống thường ngày”. Kế hoạch nhằm sử dụng dịch vụ AI giải quyết các vấn đề dân sinh, đồng thời lập phương án hỗ trợ về mặt chế độ nhằm phát triển một dịch vụ “ChatGPT” phiên bản Hàn Quốc.

Bên cạnh đó, Hàn Quốc cũng sẽ xúc tiến sửa đổi luật để có thể sử dụng các tác phẩm sáng tạo và việc phân tích dữ liệu, nhằm phát triển AI siêu khổng lồ; hỗ trợ vận dụng mô hình AI siêu khổng lồ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay các trường đại học; mở rộng phát triển giải pháp AI trong lĩnh vực y tế, đặt trọng tâm vào các liên danh thầu tư nhân.

Ở các lĩnh vực công nghiệp chiến lược, Chính phủ Hàn Quốc sẽ tập trung hỗ trợ phát triển công nghệ thế hệ mới và thực hiện các dự án đầu tư. Với lĩnh vực chip bán dẫn, Hàn Quốc sẽ xây dựng khu công nghiệp dựa trên vốn đầu tư quy mô lớn trong nước.

Liên quan đến lĩnh vực pin thứ cấp, chính phủ Hàn Quốc sẽ xem xét xây dựng dây chuyền sản xuất thế hệ mới trong nước. Đồng thời, Seoul sẽ đưa lĩnh vực màn hình vào ngành công nghiệp chiến lược quốc gia để ngành được hưởng ưu đãi thuế ở mức cao nhất.

chien luoc tang truong moi 40 dong luc hoi sinh nen kinh te han quoc
Các công nghệ hàng đầu được chính phủ Hàn Quốc đưa ra nhằm thu hút các nhà đầu tư.

Trong tháng 3/2023, Chính phủ Hàn Quốc cũng sẽ lần lượt công bố chiến lược tăng cường hệ sinh thái chíp bán dẫn hệ thống và chiến lược nghiên cứu và phát triển (R&D) nhằm gia tăng cách biệt ở lĩnh vực chip bán dẫn, pin thứ cấp và màn hình.

Ngoài ra, Hàn Quốc đã quyết định đẩy nhanh xây dựng đô thị du lịch nghỉ dưỡng phức hợp trên biển tương tự như thành phố Cancun của Mexico (Mê-hi-cô) từ nay cho tới năm 2030.

Nước này cũng sẽ lập kế hoạch phát triển vành đai nghỉ dưỡng K-Travel đồng thời lập nguồn vốn nội dung 410 tỷ won (316,5 triệu USD) ngay trong năm 2023 để thiết lập một “Disney của Hàn Quốc” ở lĩnh vực sáng tạo nội dung.

Theo kế hoạch, Chính phủ Hàn Quốc sẽ lần lượt công bố các chiến lược khác trong năm nay, như: Chiến lược mở rộng xuất khẩu ngành công nghiệp nội dung trong tháng Ba; Chiến lược phát triển công nghệ năng lượng nguyên tử tương lai trong tháng Tư và Chiến lược xúc tiến cảng Busan và Jinhae mới vào tháng Sáu.

Có thể bạn quan tâm

Hoa Kỳ đề xuất dán dãnh cảnh báo Ung thư trên sản phẩm rượu

Hoa Kỳ đề xuất dán dãnh cảnh báo Ung thư trên sản phẩm rượu

Khoa học
Vivek Murthy, đại diện cơ quan Y tế Hoa Kỳ, đề xuất áp dụng biện pháp dán nhãn cảnh báo nguy cơ ung thư rõ ràng trên bao bì rượu và đẩy mạnh tuyên truyền trong cộng đồng về tác hại của rượu.
Thảm kịch Jeju Air: Những dấu hỏi về tường chắn bằng bê tông cuối đường băng

Thảm kịch Jeju Air: Những dấu hỏi về tường chắn bằng bê tông cuối đường băng

Khoa học
Thảm kịch Jeju Air là vụ tai nạn hàng không thảm khốc nhất từ trước đến nay tại Hàn Quốc, các chuyên gia an toàn hàng không đang đặt ra những câu hỏi quan trọng về tường chắn bằng bê tông ở cuối đường băng, nơi chuyến bay 7C2216 của Jeju Air đã đâm vào. Vụ tai nạn đã khiến 173 trong số 181 người trên máy bay thiệt mạng.
Năm 2024, Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy đã đấu tranh thành công gần 30.000 vụ án

Năm 2024, Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy đã đấu tranh thành công gần 30.000 vụ án

Cuộc sống số
Ngày 6/1/2025 tại Hà Nội, lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy ( C04 - Bộ Công an) tổ chức hội nghị tổng kết công tác năm 2024 và triển khai công tác năm 2025. Trung tướng Nguyễn Văn Long, Thứ trưởng Bộ Công an dự và phát biểu chỉ đạo tại hội nghị.
Cuộc thi

Cuộc thi 'Tìm kiếm Đại sứ văn hóa Việt Nam quốc tế'

Cuộc sống số
Với thông điệp: Thế hệ trẻ gìn giữ, bảo tồn và phát huy tuyền thống văn hóa, lịch sử Việt Nam, cuộc thi "Tìm kiếm Đại sứ văn hóa Việt Nam quốc tế" đã thu hút hàng trăm học sinh từ các trường tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn Hà Nội tham gia.
Vinh danh 12 ứng viên xuất sắc của Cuộc thi

Vinh danh 12 ứng viên xuất sắc của Cuộc thi 'Tôi khỏe đẹp hơn 2024'

Chuyển động số
Herbalife Việt Nam vừa phối hợp cùng báo Sức khỏe và Đời sống tổ chức Lễ Trao giải cuộc thi “Tôi khỏe đẹp hơn 2024”, vinh danh 12 ứng viên xuất sắc nhất của cuộc thi.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

23°C

Cảm giác: 23°C
mây rải rác
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
22°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 35°C
mây rải rác
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
27°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
20°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 28°C
mây rải rác
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
22°C
Nghệ An

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
8°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
7°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
7°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
7°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
7°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
25°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
10°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
14°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
mây thưa
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
19°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
12°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
10°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
9°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 22°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15281 15544 16173
CAD 17155 17427 18042
CHF 27262 27625 28263
CNY 0 3358 3600
EUR 25629 25884 26707
GBP 30872 31250 32189
HKD 0 3133 3335
JPY 153 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 13984 14573
SGD 18047 18322 18845
THB 649 712 764
USD (1,2) 25122 0 0
USD (5,10,20) 25157 0 0
USD (50,100) 25184 25217 25546
Cập nhật: 08/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,186 25,186 25,546
USD(1-2-5) 24,179 - -
USD(10-20) 24,179 - -
GBP 31,292 31,364 32,296
HKD 3,206 3,213 3,312
CHF 27,546 27,574 28,454
JPY 156.09 156.34 164.58
THB 673.62 707.14 756.8
AUD 15,596 15,620 16,111
CAD 17,470 17,494 18,024
SGD 18,243 18,318 18,954
SEK - 2,244 2,323
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,461 3,581
NOK - 2,199 2,276
CNY - 3,423 3,527
RUB - - -
NZD 14,029 14,117 14,532
KRW 15.28 16.88 18.28
EUR 25,835 25,877 27,088
TWD 696.74 - 843.75
MYR 5,271.13 - 5,947.88
SAR - 6,642.86 6,994.77
KWD - 80,050 85,157
XAU - - 85,500
Cập nhật: 08/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210 25,220 25,540
EUR 25,751 25,854 26,948
GBP 31,083 31,208 32,166
HKD 3,201 3,214 3,318
CHF 27,392 27,502 28,351
JPY 156.98 157.61 164.33
AUD 15,489 15,551 16,054
SGD 18,277 18,350 18,857
THB 715 718 749
CAD 17,373 17,443 17,937
NZD 14,060 14,545
KRW 16.71 18.43
Cập nhật: 08/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25546
AUD 15462 15562 16132
CAD 17335 17435 17990
CHF 27505 27535 28409
CNY 0 3426.7 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25803 25903 26778
GBP 31179 31229 32350
HKD 0 3271 0
JPY 157.67 158.17 164.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14102 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18203 18333 19063
THB 0 678.1 0
TWD 0 770 0
XAU 8400000 8400000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8550000
Cập nhật: 08/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,212 25,262 25,546
USD20 25,212 25,262 25,546
USD1 25,212 25,262 25,546
AUD 15,518 15,668 16,730
EUR 25,975 26,125 27,680
CAD 17,290 17,390 18,700
SGD 18,289 18,439 18,905
JPY 157.59 159.09 163.68
GBP 31,292 31,442 32,211
XAU 8,398,000 0 8,552,000
CNY 0 3,312 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/01/2025 15:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,000 ▲200K 85,500 ▲200K
AVPL/SJC HCM 84,000 ▲200K 85,500 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 84,000 ▲200K 85,500 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,400 ▲100K 84,900 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 84,300 ▲100K 84,800 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 ▲200K 85,500 ▲200K
Cập nhật: 08/01/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.500 ▲100K 85.500 ▲200K
TPHCM - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲200K
Hà Nội - PNJ 84.500 ▲100K 85.500 ▲200K
Hà Nội - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 84.500 ▲100K 85.500 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲200K
Miền Tây - PNJ 84.500 ▲100K 85.500 ▲200K
Miền Tây - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 ▲100K 85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.500 ▲100K 85.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.420 ▲100K 85.220 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.550 ▲100K 84.550 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.240 ▲100K 78.240 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.730 ▲80K 64.130 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.750 ▲60K 58.150 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.200 ▲70K 55.600 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.780 ▲60K 52.180 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.650 ▲60K 50.050 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.240 ▲50K 35.640 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.740 ▲40K 32.140 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.900 ▲30K 28.300 ▲30K
Cập nhật: 08/01/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,380 ▲30K 8,580 ▲30K
Trang sức 99.9 8,370 ▲30K 8,570 ▲30K
NL 99.99 8,390 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲30K 8,590 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▲30K 8,590 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▲30K 8,590 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 ▲20K 8,550 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,400 ▲20K 8,550 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,400 ▲20K 8,550 ▲20K
Cập nhật: 08/01/2025 15:00