Chính sách tiền tệ 2023: Ổn định đồng tiền để kiểm soát lạm phát

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Để ứng phó với các dự báo kinh tế thế giới kém lạc quan cùng với những khó khăn tồn tại trong nước, các nhà quản lý tiền tệ Việt Nam đã đặt ra nhiệm vụ hàng đầu trong năm 2023 đó là giữ ổn định giá trị đồng tiền để kiểm soát lạm phát trong giới hạn cho phép để đảm bảo nền tảng phát triển kinh tế.

Theo ông Phạm Chí Quang, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ (NHNN) năm 2023, bên cạnh việc hỗ trợ quá trình phục hồi tăng trưởng kinh tế thì mục tiêu quan trọng nhất, xuyên suốt của NHNN là điều hành chính sách tiền tệ đảm bảo giữ được sự ổn định của đồng tiền, kiểm soát được lạm phát.

Ông Phạm Chí Quang cho biết, trên cơ sở đó, mục tiêu quan trọng với nội bộ ngành ngân hàng là duy trì được sự hoạt động lành mạnh, ổn định, bền vững của hệ thống tổ chức tín dụng.

Dẫn chứng lại thời điểm 2008 khi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nổ ra, ông Phạm Chí Quang cho biết, năng lực quản trị, chất lượng tài sản của bảng cân đối của hệ thống ngân hàng không tốt như giai đoạn hiện nay.

chinh sach tien te 2023 on dinh dong tien de kiem soat lam phat
Chính sách tiền tệ 2023 là ưu tiên hàng đầu của các nhà quản lý tài chính ở Việt Nam.

Khi đó hệ thống ngân hàng phát sinh nhiều vấn đề, nợ xấu tăng cao vượt khả năng xử lý của các ngân hàng, một số ngân hàng rơi vào bờ vực phá sản và phải trải qua cuộc vật lộn tái cơ cấu hơn 10 năm cho đến nay.

Giai đoạn hiện nay, hệ thống ngân hàng đối mặt với 2 cuộc khủng hoảng liên tiếp, COVID-19 vừa xong thì lại đến khủng hoảng lạm phát toàn cầu, nhưng hệ thống ngân hàng đã vững vàng hơn nhiều, chất lượng bảng cân đối, chuẩn mực quản trị được nâng cao, nợ xấu trong tầm kiểm soát.

Dó đó, điều hành chính sách tiền tệ của NHNN trong năm 2023, một mặt tiếp tục hỗ trợ phục hồi, tăng trưởng kinh tế, nhưng mặt khác không chủ quan với lạm phát trong bối cảnh áp lực lạm phát toàn cầu, mức lãi suất của Cục Dữ trữ Liên bang Mỹ (Fed) còn tiếp tục neo cao và kéo dài đến hết năm 2023. Vì vậy, độ trễ của tác động lạm phát nhập khẩu đối với Việt Nam còn lớn, nên điều hành chính sách tiền tệ không thể chủ quan với các rủi ro này

Để đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế thì tín dụng, lãi suất, tỷ giá, các giải pháp, công cụ chính sách tiền tệ khác sẽ được NHNN điều hành rất đồng bộ, linh hoạt nhưng không xa rời mục tiêu kiểm soát lạm phát, trên tinh thần thấm nhuần quan điểm “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”.

Ông Phạm Chí Quang nhấn mạnh, mục tiêu quan trọng nhất của điều hành chính sách tiền tệ năm 2023 là ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, còn cách thức, công cụ điều hành thì rất linh hoạt, tùy từng thời điểm thị trường để tùy cơ ứng biến đưa ra các giải pháp, chính sách, lộ trình phù hợp để vừa hỗ trợ tăng trưởng kinh tế nhưng không lơ là với rủi ro lạm phát.

Nhìn lại năm 2022, điều hành chính sách tiền tệ cho thấy đối mặt với khó khăn, thách thức chưa từng có từ biến động phức tạp, khó lường của kinh tế thế giới và trong nước.

Ông Phạm Chí Quang cho biết, quay trở lại thời điểm cuối năm 2021, đầu năm 2022, hầu hết các nhà hoạch định chính sách, đặc biệt là các nhà hoạch định chính sách tiền tệ trên thế giới đều sai lầm khi nhận định lạm phát toàn cầu chỉ có tính tạm thời, nhưng thế giới đã đối mặt với lạm phát cao nhất 40 năm trở lại đây, buộc Fed và nhiều ngân hàng trung ương trên thế giới phải nhanh chóng chuyển hướng từ việc nới lỏng chính sách tiền tệ không giới hạn trong giai đoạn COVID năm 2020, 2021 sang thắt chặt chính sách tiền tệ, tăng lãi suất với tốc độ nhanh, mạnh, khiến mặt bằng lãi suất thế giới tăng cao.

"Thông thường Fed điều chỉnh 0,25% mỗi lần tăng hoặc giảm lãi suất chính sách, nhưng trong năm 2022, Fed đã có 4 lần tăng lãi suất với mức 0,75% mỗi lần, tức là tăng gấp 3 lần mức thông thường" ông Phạm Chí Quang nhấn mạnh.

chinh sach tien te 2023 on dinh dong tien de kiem soat lam phat
Sẽ có những giải pháp thích ứng với tình hình thực tế của kinh tế trong và ngoài nước trong năm 2023.

Bối cảnh đó đã tạo nên một mặt bằng lãi suất toàn cầu rất cao, làm cho đồng USD tăng ở mức cao nhất trong vòng 20 năm trở lại đây. Cuối tháng 9, chỉ số đô la (DXY) đã lên mức 115, tức là tăng 21% so với đầu năm 2022, tạo áp lực rất lớn lên việc điều hành chính sách tiền tệ không chỉ ở Việt Nam mà của các nước đang phát triển và những nước mới nổi.

Trong bối cảnh đó, đồng USD trở thành “hầm trú ẩn” cho các nhà đầu tư, dòng tiền chảy ra khỏi các thị trường mới nổi và các nước đang phát triển. Dự trữ ngoại hối của các nước sụt giảm gần 10.000 tỷ USD, giảm gần 9% tổng dự trữ ngoại hối của các nước trước xu hướng dòng tiền đổi chiều.

Trong khi đó, trong nước, kinh tế phục hồi nhưng chưa bền vững; thị trường chứng khoán, bất động sản, trái phiếu doanh nghiệp đều gặp khó khăn đã tạo áp lực rất lớn đối với việc điều hành chính sách tiền tệ. Với bối cảnh đó, sự chống chọi của chính sách tiền tệ của các nước, đặc biệt của Việt Nam – một nước có độ mở kinh tế lớn với các cú sốc này là rất căng thẳng.

Vậy làm sao để tìm điểm cân bằng hài hòa giữa điều hành lãi suất và điều hành tỷ giá? Ông Phạm Chí Quang cho rằng, nếu hi sinh tỷ giá để tỷ giá tăng cao, đồng nội tệ mất giá nhiều thì sẽ giữ được lãi suất, giữ được dự trữ ngoại hối; nhưng ngược lại, nền kinh tế Việt Nam độ mở rất lớn, nếu để tỷ giá mất giá nhanh và mất giá quá lớn thì sẽ nhập khẩu lạm phát, từ đó không kiểm soát được lạm phát, các cân đối vĩ mô sẽ không kiểm soát được và có thể rơi vào mất ổn định kinh tế vĩ mô...

“Nhúng” hệ điều hành chính sách tiền tệ vào bối cảnh kinh tế vĩ mô nói chung sẽ cho thấy được bức tranh chung mà ngành ngân hàng phải đối mặt với những thách thức thời gian qua cũng như trong năm 2023.

Tại cuộc họp của Chính phủ với các địa phương mới đây, Thống đốc Ngân hành Nhà nước Nguyễn Thị Hồng nhấn mạnh, năm 2023 NHNN sẽ tập trung vào các giải pháp, trong đó ưu tiên cao nhất đảm bảo thanh khoản, giữ vững ổn định, an toàn hệ thống ngân hàng; tiếp tục điều hành linh hoạt, đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối

NHNN sẽ điều hành tín dụng phù hợp, góp phần duy trì đà phục hồi của nền kinh tế; hướng dòng vốn tín dụng tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên; Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ của ngành ngân hàng tại Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia; phối hợp các bộ, ngành để tham mưu các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các thị trường.

Theo NHNN, để tháo gỡ khó khăn, ách tắc thanh khoản trong nền kinh tế, cần thúc đẩy giải ngân đầu tư công, thực hiện giảm, giãn thuế, điều chỉnh giá bất động sản... để khơi thông dòng tiền giữa các khu vực trong nền kinh tế.

Để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân, ngành ngân hàng tập trung thực hiện các giải pháp cải cách, đơn giản thủ tục cho vay để nâng cao khả năng tiếp cận vốn. Tuy nhiên, đối với nhiều doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn, cần các giải pháp chính sách hỗ trợ khác từ phía nhà nước như bảo lãnh tín dụng, các các chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cần được thực thi hiệu quả...

Có thể bạn quan tâm

Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương biến động mạnh do căng thẳng thương mại toàn cầu

Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương biến động mạnh do căng thẳng thương mại toàn cầu

Kinh tế số
Chứng khoán châu Á giao dịch trái chiều, giá hàng hóa lao dốc, đồng tiền khu vực suy yếu, tất cả đều phản ánh lo ngại ngày càng gia tăng về triển vọng tăng trưởng của Trung Quốc và rủi ro từ các đòn thuế quan leo thang giữa các nền kinh tế lớn.
Sản xuất Trung Quốc tháng 5 giảm mạnh nhất kể từ 2022

Sản xuất Trung Quốc tháng 5 giảm mạnh nhất kể từ 2022

Thị trường
Hoạt động sản xuất của Trung Quốc trong tháng 5 đã suy giảm với tốc độ nhanh nhất kể từ năm 2022, phản ánh rõ tác động tiêu cực từ các mức thuế cao do Mỹ áp đặt cũng như nhu cầu nước ngoài sụt giảm mạnh.
Vi phạm của Eximbank trong kinh doanh vàng: Lỗ hổng quản lý hay

Vi phạm của Eximbank trong kinh doanh vàng: Lỗ hổng quản lý hay 'trò chơi' của lợi nhuận?

Thị trường
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa công bố hàng loạt sai phạm nghiêm trọng của Eximbank trong hoạt động kinh doanh vàng, làm dấy lên lo ngại về rủi ro pháp lý, phòng chống rửa tiền và minh bạch trên thị trường tài chính Việt Nam. Vụ việc đặt ra câu hỏi lớn về cơ chế giám sát và giải pháp cho một thị trường vàng vốn đã nhiều năm bất ổn.
Khởi động Ngày không tiền mặt 2025, thúc đẩy kinh tế số

Khởi động Ngày không tiền mặt 2025, thúc đẩy kinh tế số

Giao dịch số
Với chủ đề 'Thanh toán không tiền mặt thúc đẩy kinh tế số', Ngày không tiền mặt 2025 sẽ có nhiều hoạt động khác nhau kéo dài đến hết năm 2025.
Nghị định 70: Hộ kinh doanh cần chuẩn bị gì cho quy định hóa đơn điện tử từ 1/6?

Nghị định 70: Hộ kinh doanh cần chuẩn bị gì cho quy định hóa đơn điện tử từ 1/6?

Kinh tế số
Từ 1/6, hộ khoán trên 1 tỷ bắt buộc dùng hóa đơn điện tử. Tiểu thương cần chuẩn bị gì để tuân thủ?
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

33°C

Cảm giác: 40°C
mây rải rác
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
32°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 39°C
mây rải rác
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
31°C
Đà Nẵng

32°C

Cảm giác: 38°C
mây thưa
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
30°C
Thừa Thiên Huế

32°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
37°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
38°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
38°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
29°C
Hà Giang

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
36°C
Hải Phòng

33°C

Cảm giác: 40°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
33°C
Khánh Hòa

32°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
36°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
36°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
35°C
Nghệ An

28°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
23°C
Phan Thiết

32°C

Cảm giác: 39°C
mây rải rác
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
29°C
Quảng Bình

30°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
28°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16442 16710 17284
CAD 18558 18835 19453
CHF 31177 31555 32203
CNY 0 3530 3670
EUR 29160 29429 30457
GBP 34592 34984 35921
HKD 0 3195 3397
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15441 16030
SGD 19753 20035 20563
THB 716 780 833
USD (1,2) 25831 0 0
USD (5,10,20) 25871 0 0
USD (50,100) 25899 25933 26244
Cập nhật: 05/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,884 25,884 26,244
USD(1-2-5) 24,849 - -
USD(10-20) 24,849 - -
GBP 34,872 34,966 35,892
HKD 3,263 3,273 3,372
CHF 31,341 31,438 32,312
JPY 178.35 178.68 186.67
THB 762.56 771.97 826.18
AUD 16,692 16,752 17,202
CAD 18,808 18,868 19,376
SGD 19,912 19,974 20,601
SEK - 2,670 2,763
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,921 4,056
NOK - 2,534 2,622
CNY - 3,591 3,688
RUB - - -
NZD 15,387 15,530 15,980
KRW 17.81 18.57 19.94
EUR 29,288 29,311 30,560
TWD 786.32 - 951.96
MYR 5,742.63 - 6,479.42
SAR - 6,832.24 7,191.26
KWD - 82,738 87,969
XAU - - -
Cập nhật: 05/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,910 26,244
EUR 29,186 29,303 30,410
GBP 34,703 34,842 35,830
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 31,286 31,412 32,318
JPY 178.09 178.81 186.23
AUD 16,606 16,673 17,203
SGD 19,929 20,009 20,550
THB 780 783 818
CAD 18,729 18,804 19,327
NZD 15,488 15,992
KRW 18.32 20.18
Cập nhật: 05/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25908 25908 26240
AUD 16623 16723 17285
CAD 18743 18843 19397
CHF 31446 31476 32350
CNY 0 3597.5 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29450 29550 30326
GBP 34899 34949 36062
HKD 0 3270 0
JPY 178.77 179.77 186.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15557 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19916 20046 20777
THB 0 746.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11800000
Cập nhật: 05/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,244
USD20 25,920 25,970 26,244
USD1 25,920 25,970 26,244
AUD 16,645 16,795 17,869
EUR 29,487 29,637 30,815
CAD 18,673 18,773 20,089
SGD 19,981 20,131 20,610
JPY 179.6 181.1 185.75
GBP 34,934 35,084 35,882
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/06/2025 15:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 05/06/2025 15:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.900 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.900 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 05/06/2025 15:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,010 ▲20K 11,440 ▲20K
Trang sức 99.9 11,000 ▲20K 11,430 ▲20K
NL 99.99 10,760 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 05/06/2025 15:45