Điểm lại các 'tay to' từng góp mặt ở VietABank

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Tại Ngân hàng Việt Á, ngoài nhóm Việt Phương Group, Rạng Đông Group và CTCP Đầu tư và Phát triển Hòa Bình - pháp nhân có mối liên hệ dẫn về Vimedimex - cũng từng nắm lượng cổ phiếu VAB đáng nể. Bên cạnh đó, sẽ là thiếu sót, nếu bỏ qua Chứng khoán ACB (ACBS).

diem lai cac tay to tung gop mat o vietabank

Ảnh minh họa.

'Tiếng nói' chủ chốt của nhóm Việt Phương Group tại Ngân hàng TMCP Việt Á (VietABank - Mã CK: VAB) phần nào được thể hiện qua danh sách cổ đông nắm giữ trên 1% cổ phần mà nhà băng - hiện vẫn do người cháu của ông Phương Hữu Việt làm Chủ tịch HĐQT - vừa công bố.

Theo đó, tính đến ngày 19/10, VietABank có 8 cổ đông sở hữu trên 1% vốn điều lệ, bao gồm 4 tổ chức và 4 cá nhân. Các cổ đông này nắm giữ tổng cộng 156,8 triệu cổ phần, chiếm 29,06% vốn điều lệ.

Trong đó, CTCP Tập đoàn Đầu tư Việt Phương (VPG) - pháp nhân lõi trong hệ sinh thái Việt Phương Group của đại gia Phương Hữu Việt - và "người có liên quan" nắm giữ tổng cộng 107 triệu cổ phần VAB, tương ứng với 19,84% vốn điều lệ.

Riêng ông Phương Hữu Việt nắm 24,5 triệu cổ phiếu VAB, chiếm 4,55% vốn điều lệ. Vị doanh nhân quê Bắc Ninh ngồi ghế Chủ tịch HĐQT VietABank từ tháng 9/2011 - 9/2021, rồi nhường lại vị trí chủ chốt này cho người cháu Phương Thành Long.

Một cổ đông cá nhân khác cũng đáng chú ý là bà Đỗ Thị Ngọc Hà - nắm giữ 5,49 triệu cổ phiếu VAB, chiếm 1,02% vốn. Trong khi đó, người có liên quan của bà Hà sở hữu tổng cộng 72,7 triệu cổ phiếu, tương đương 13,47% vốn VAB. Khá trùng hợp, anh trai cựu Chủ tịch VietABank Phương Hữu Việt - ông Phương Xuân Trịnh, cũng có người con dâu tên là Đỗ Thị Ngọc Hà.

Ngoài các cổ đông nêu trên, VietABank còn 2 cổ đông cá nhân nắm trên 1% vốn điều lệ là bà Lê Thị Lan (nắm 1,32% vốn) và ông Trần Tiến Dũng - Thành viên HĐQT kiêm Phó Tổng giám đốc VietABank (1,02%).

Về các cổ đông tổ chức, CTCP Đầu tư và Phát triển Công nghiệp - Thương mại Củ Chi nắm giữ 6,4 triệu cổ phiếu VAB, tương đương 1,2% vốn điều lệ. Chủ tịch HĐQT của công ty này là ông Phan Văn Tới - Phó Chủ tịch HĐQT VietABank.

Trong khi đó, hai cổ đông tổ chức Nhà nước là Văn phòng Thành ủy TP. HCM và Công ty TNHH Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) lần lượt nắm giữ 26,8 triệu cổ phiếu và 14,9 triệu cổ phiếu VAB, tương đương 4,97% và 2,77% vốn điều lệ.

Các tay to từng góp mặt ở VietABank

Cơ cấu sở hữu VietABank từng ghi nhận sự góp mặt của một số cổ đông tổ chức khác, bao gồm cả định chế tài chính, với lượng cổ phần nắm giữ cũng rất đáng nể. Trong đó, có thể kể đến CTCP Rạng Đông (Rạng Đông Group), CTCP Đầu tư và Phát triển Hòa Bình (Phát triển Hòa Bình) và Công ty TNHH Chứng khoán ACB (ACBS).

Phát Triển Hòa Bình - pháp nhân có mối liên hệ mật thiết với nhóm Vimedimex của bà Nguyễn Thị Loan - tham gia vào VietABank cùng đợt với Việt Phương Group và Rạng Đông Group, khi nhà băng này tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng hồi năm 2010 để tuân thủ Luật các TCTD.

Đến tháng 8/2019, Phát triển Hoà Bình đã sang tay toàn bộ số cổ phiếu VAB, tương đương 9,15% vốn VietABank khi ấy, cho 15 cá nhân.

Còn Rạng Đông Group, như đã biết, rục rịch thoái vốn khỏi VietABank ngay sau khi nhà băng này lên sàn hồi tháng 7/2021.

Cùng năm, ACBS cũng 'chia tay' khoản đầu tư của họ tại VietABank.


XEM THÊM: Yêu cầu phong tỏa tài khoản công ty thành viên Tập đoàn Rạng Đông


Đến hết tháng 6/2024, tổng nợ xấu của VietABank là 1.675 tỷ đồng, tăng 52% so với mức 1.100 tỷ đồng ở đầu kỳ, trong đó nợ nhóm 4 và nhóm 5 ghi nhận lần lượt là 246 tỷ đồng và 823 tỷ đồng. Đáng lưu ý, nợ có khả năng mất vốn là 823 tỷ đồng chiếm gần 50% tổng nợ xấu của nhà băng này.

Kinh doanh khởi sắc nhưng nợ xấu “phình to” 1.675 tỷ đồng

Ngân hàng TMCP Việt Á (VietABank, UPCoM: VAB) công bố Báo cáo tài chính hợp nhất quý 2/2024 với kết quả kinh doanh khởi sắc hơn đầu kỳ. Theo đó, lợi nhuận sau thuế quý này của ngân hàng đạt gần 267 tỷ đồng, tăng 28% so với lợi nhuận quý 1/2024 là gần 209 tỷ đồng.

Lợi nhuận trong quý 2/2024 của VietABank tăng mạnh nhờ sự tăng trưởng các hoạt động kinh doanh như: Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ là 33 tỷ đồng, tăng 38% so với cùng kỳ là 24 tỷ đồng; Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh khác là 35 tỷ, tăng gần gấp 2 lần so với cùng kỳ là gần 18 tỷ đồng; Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối là gần 5 tỷ đồng, tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ…

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2024, VietABank ghi nhận thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự là gần 3.503 tỷ đồng, giảm hơn 20% so với cùng kỳ là 4.390 tỷ đồng. Mặc dù, lợi nhuận các khoản thu nhập này giảm, nhưng do nhờ tiết giảm chi phí nên thu nhập lãi thuần của ngân hàng vẫn tăng cao (tăng gần 20% lên 1.052 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước là 878 tỷ đồng), và đặc biệt là khoản lãi thuần từ hoạt động khác cũng tăng hơn 131% lên gần 100 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước là 43 tỷ đồng.

Báo cáo tài chính quý 2/2024 của VietABank còn cho thấy, các khoản tăng thu nhập từ hoạt động khác không được ngân hàng thuyết minh một cách cụ thể.

Đáng chú ý, tổng nợ xấu của VietABank tại thời điểm cuối tháng 6/2024 là 1.675 tỷ đồng, tăng 52% so với mức 1.100 tỷ đồng ở đầu kỳ.

Cụ thể, nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) tăng hơn 30 tỷ đồng lên mức 605 tỷ, tương đương tăng 5% so với đầu kỳ là gần 575 tỷ đồng; nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4) tăng hơn 224 tỷ đồng lên mức hơn 246 tỷ đồng, gấp 11 lần so với đầu kỳ là gần 22 tỷ đồng; nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) tăng hơn 319 tỷ đồng lên mức 823 tỷ đồng, tăng 63% so với đầu kỳ là gần 504 tỷ đồng.

Trong khi tổng nợ xấu tại VietABank là 1.675 tỷ đồng thì khoản nợ có khả năng mất vốn là 823 tỷ đồng, chiếm gần 50% tổng nợ xấu của nhà băng này. Các khoản nợ xấu đang “phình to” sẽ tiềm ẩn những rủi ro và đồng thời kéo theo tỷ lệ nợ xấu/dư nợ cho vay tăng từ 1,6% lên 2,3%, do đó ngân hàng phải trích lập dự phòng hơn 902 tỷ đồng.

Phớt lờ quy định

Liên quan đến việc cho vay của VietABank, ngày 02/8/2010, ngân hàng và công ty 585 ký hợp đồng tín dụng, số tiền được duyệt hạn mức cho vay là 270 tỷ đồng, ngân hàng giải ngân cho vay số tiền gần 265 tỷ đồng, tài sản đảm bảo vay số lượng là 219 căn hộ tương đương hơn 268 tỷ đồng.

Như vậy, có thể thấy công ty 585 đã được ngân hàng cho vay gần 265/268 tỷ đồng (tài sản thế chấp là 219 căn hộ), tương đương mức duyệt vay hơn 98%. Với tỷ lệ LTV (Loan to Value Ratio, tỷ lệ tài chính được sử dụng để đánh giá rủi ro của một khoản vay) hơn 98%, đây là tỷ lệ rất cao, sẽ gây rủi ro rất lớn cho ngân hàng.

Hơn nữa, tỷ lệ LTV cho vay tiêu dùng và bất động sản thường ở mức tối đa 70% - 80% giá trị tài sản đảm bảo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và thông lệ quốc tế. Việc VietABank cho vay với tỷ lệ LTV hơn 98%, vượt quá quy định, cho thấy nhà băng này đang “phớt lờ” các quy định của các cơ quan chức năng.

Ngoài ra, tại chung cư Phú Thạnh có nhiều giao dịch xảy ra liên quan đến vấn đề quản lý tài sản của VietABank có dấu hiệu trái quy định của pháp luật. Có những giao dịch mua bán giữa chủ đầu tư là công ty 585 với khách hàng, sau đó mới được công ty 585 đưa vào làm tài sản đảm bảo khoản vay tại VietABank và ngược lại.

Cụ thể, như đã nói ở phần trên, năm 2010, công ty 585 thế chấp 219 căn hộ để vay số tiền gần 265 tỷ đồng tại VietABank. Tuy nhiên, đến năm 2012, công ty 585 tiếp tục ký hợp đồng mua bán với khách hàng (bao gồm 219 căn hộ), thu tiền lên đến 95%; tiền của khách hàng được chuyển vào tài khoản chủ đầu tư mở tại VietABank.

Như vậy, một tài sản vừa mang đi thế chấp, vừa bán cho khách hàng và tiền đều được chảy về VietABank. Do đó, cần làm rõ việc liệu ngân hàng này có tiếp tay cho công ty 585 từ khâu thẩm định giá đến việc ký hợp đồng mua bán với khách hàng hay không?

Sau những biến cố liên quan đến cựu lãnh đạo ACB Nguyễn Đức Kiên (‘bầu’ Kiên), trong giai đoạn 2012 – 2014, ACBS đã ‘thanh lý’ một loạt cổ phiếu ngân hàng.

ACBS từng rót 400 tỷ đồng mua 12,6 triệu cổ phiếu VCB của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank); 530,4 tỉ đồng để mua 34,9 triệu cổ phiếu EIB của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank); từng đặt cọc 200 đồng để mua 18,4 triệu cổ phiếu KLB của Ngân hàng TMCP Kiên Long.

Công ty chứng khoán này từng đem số cổ phiếu VAB nắm giữ làm tài sản đảm bảo cho một khoản vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank - Mã CK: VBB).

Có thể bạn quan tâm

Temu và Shein xoay trục sang châu Âu

Temu và Shein xoay trục sang châu Âu

Thương mại điện tử
Khi cánh cửa thị trường Hoa Kỳ dần khép lại, hai nền tảng thương mại điện tử giá rẻ đình đám của Trung Quốc là Temu và Shein đang nhanh chóng chuyển hướng sang châu Âu và Vương quốc Anh.
Chứng khoán châu Á tăng vọt sau tín hiệu tích cực từ đàm phán thương mại Mỹ - Trung

Chứng khoán châu Á tăng vọt sau tín hiệu tích cực từ đàm phán thương mại Mỹ - Trung

Thị trường
Thị trường chứng khoán khu vực châu Á - Thái Bình Dương đồng loạt đi lên trong phiên giao dịch ngày 11/6, sau khi Hoa Kỳ và Trung Quốc đạt được khuôn khổ thực hiện thỏa thuận thương mại Geneva, một tín hiệu xoa dịu căng thẳng giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Trung Quốc và Hoa Kỳ nhất trí khuôn khổ thực hiện thỏa thuận thương mại Geneva sau vòng đàm phán tại London

Trung Quốc và Hoa Kỳ nhất trí khuôn khổ thực hiện thỏa thuận thương mại Geneva sau vòng đàm phán tại London

Kinh tế số
Sau ngày làm việc thứ hai tại London, đại diện Trung Quốc và Hoa Kỳ cùng xác nhận đã đạt được sự đồng thuận về khuôn khổ thực hiện thỏa thuận thương mại Geneva, đây là một bước tiến được kỳ vọng sẽ giúp hạ nhiệt căng thẳng giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Digiworld chính thức trở thành nhà phân phối sản phẩm Hòa Phát và Funiki trên toàn quốc

Digiworld chính thức trở thành nhà phân phối sản phẩm Hòa Phát và Funiki trên toàn quốc

Thị trường
Digiworld chính thức trở thành nhà phân phối toàn quốc các sản phẩm điện máy gia dụng thương hiệu Hòa Phát và Funiki, theo thỏa thuận hợp tác chiến lược với CTCP Điện máy Gia dụng Hòa Phát Hà Nam.
Triển khai Chương trình Khuyến mại tập trung quốc gia 2025 từ ngày 14/6-14/7

Triển khai Chương trình Khuyến mại tập trung quốc gia 2025 từ ngày 14/6-14/7

Thị trường
Các doanh nghiệp được toàn quyền chủ động thực hiện các chương trình khuyến mại với nội dung hấp dẫn, sáng tạo, hướng đến khách hàng và người tiêu dùng.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
sương mờ
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
36°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
24°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
26°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 36°C
mây cụm
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
26°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
24°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
23°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
24°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
22°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 27°C
mây rải rác
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
23°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16456 16724 17303
CAD 18671 18949 19567
CHF 31491 31871 32523
CNY 0 3530 3670
EUR 29562 29833 30860
GBP 34606 34998 35927
HKD 0 3190 3392
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15439 16028
SGD 19821 20103 20629
THB 717 781 834
USD (1,2) 25801 0 0
USD (5,10,20) 25841 0 0
USD (50,100) 25869 25903 26242
Cập nhật: 17/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,882 25,882 26,242
USD(1-2-5) 24,847 - -
USD(10-20) 24,847 - -
GBP 34,935 35,030 35,912
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,705 31,804 32,601
JPY 177.48 177.8 185.34
THB 765.31 774.77 828.66
AUD 16,660 16,720 17,187
CAD 18,865 18,925 19,484
SGD 19,946 20,008 20,677
SEK - 2,695 2,790
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,968 4,105
NOK - 2,587 2,679
CNY - 3,580 3,677
RUB - - -
NZD 15,350 15,493 15,942
KRW 17.66 18.41 19.87
EUR 29,679 29,703 30,931
TWD 796.93 - 964.82
MYR 5,739.48 - 6,472.82
SAR - 6,826.25 7,186.3
KWD - 82,899 88,141
XAU - - -
Cập nhật: 17/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,479 29,597 30,715
GBP 34,690 34,829 35,824
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,532 31,659 32,576
JPY 176.28 176.99 184.33
AUD 16,583 16,650 17,183
SGD 19,970 20,050 20,597
THB 781 784 819
CAD 18,837 18,913 19,446
NZD 15,449 15,957
KRW 18.23 20.08
Cập nhật: 17/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26240
AUD 16625 16725 17291
CAD 18850 18950 19504
CHF 31729 31759 32633
CNY 0 3593.7 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29833 29933 30708
GBP 34895 34945 36058
HKD 0 3320 0
JPY 177.3 178.3 184.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15540 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19975 20105 20834
THB 0 746.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 17/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,210
USD20 25,880 25,930 26,210
USD1 25,880 25,930 26,210
AUD 16,666 16,816 17,887
EUR 29,858 30,008 31,186
CAD 18,794 18,894 20,210
SGD 20,044 20,194 20,700
JPY 177.7 179.2 183.87
GBP 34,981 35,131 35,919
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/06/2025 04:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 17/06/2025 04:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 115.000 117.000
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 115.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 115.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 115.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 17/06/2025 04:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 10,885
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 17/06/2025 04:45