Động lực tự chủ của Trung Quốc về công nghệ

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mới đây, các lệnh cấm vận của Mỹ vốn là cản trở lớn với sự phát triển của các công ty công nghệ Trung Quốc, song chính vì vậy lại trở thành động lực tự chủ to lớn.

dong luc tu chu cua trung quoc ve cong nghe

Theo báo Asia Times, trước đây Huawei phụ thuộc hoàn toàn vào các phần mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) của Mỹ. Tuy nhiên, các lệnh cấm vận năm 2019 đã cấm gã khổng lồ công nghệ của Trung Quốc tiếp cận hệ thống này.

Để giải quyết vấn đề trên, Huawei đã tự phát triển "MetaERP" - hệ thống ERP của riêng mình. Không chỉ sử dụng nội bộ, Huawei hoàn toàn có thể biến "MetaERP" thành đối thủ cạnh tranh thị phần với các tập đoàn Mỹ.

Trường hợp của Huawei chính là ví dụ tiêu biểu cho một thực tiễn: các lệnh cấm vận sẽ không khiến Trung Quốc nản chí trong việc phát triển khoa học - công nghệ theo hướng tự chủ, mà chỉ thúc đẩy các doanh nghiệp nước này đẩy mạnh quá trình ấy. Nếu không có lệnh cấm năm 2019, có thể còn rất lâu nữa Huawei mới phát triển hệ thống ERP của riêng mình.

Từ lâu, Trung Quốc đã đặt mục tiêu trở thành cường quốc công nghệ hàng đầu thế giới. Trong đó, tự chủ công nghệ là ưu tiên hàng đầu.

Ở chiều ngược lại, trong nhiều năm qua, Mỹ đã thông qua hàng loạt chính sách phát triển công nghệ trong nước, cũng như ban hành các lệnh cấm vận nhằm ngáng chân Trung Quốc tiến tới tự chủ công nghệ.

Theo báo Diplomat, tháng 8-2022, chính quyền Tổng thống Mỹ Joe Biden thông qua đạo luật CHIPS và khoa học với chuỗi chính sách trị giá 52,7 tỉ USD hướng đến thúc đẩy nghiên cứu, củng cố sự bền bỉ của chuỗi cung ứng và mang lại sinh khí cho nền công nghiệp chất bán dẫn của nước này.

Đến tháng 10 cùng năm, chính quyền Mỹ lại công bố loạt lệnh cấm mới lên các ngành công nghiệp sản xuất chip của Trung Quốc, thu hẹp khả năng tiếp cận công nghệ nước ngoài của quốc gia châu Á.

Đến tháng 12, các lệnh cấm này tiếp tục được Mỹ mở rộng lên nhiều công ty Trung Quốc lớn, trong đó có YMTC - doanh nghiệp sản xuất chip vừa được Trung Quốc bơm 1,9 tỉ USD để phát triển việc sản xuất chip trong nước.

Loạt lệnh mới thu hẹp doanh số chip tối tân của Trung Quốc, đồng thời giới hạn năng lực tính toán vi tính phục vụ việc phát triển trí tuệ nhân tạo (AI). Ngoài ra, Mỹ còn cấm vận các ngành hỗ trợ cung ứng chất bán dẫn, ngăn chuyên gia Mỹ cố vấn doanh nghiệp Trung Quốc và cấm vận các linh kiện sử dụng trong quá trình làm chip.

Theo báo Diplomat, chìa khóa cho thành công trước đây của Trung Quốc là việc áp dụng và cải tiến công nghệ tân tiến nước ngoài cũng như việc tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu. Các lệnh cấm của Mỹ buộc các công ty Trung Quốc phải tìm kiếm các nguồn lực này từ trong nước.

Có thể thấy rõ tự chủ công nghệ không chỉ là quyết tâm lớn nhất của Trung Quốc mà còn là nỗi lo ngại lớn của Mỹ.

Tự chủ công nghệ chính là trung tâm của cuộc cạnh tranh công nghệ Mỹ - Trung, là đối tượng bị Mỹ nhắm vào trừng phạt, song cũng là con đường duy nhất để Trung Quốc vượt qua các lệnh trừng phạt.

Những nạn nhân mới nhất

Trong cạnh tranh công nghệ Mỹ - Trung, các hãng công nghệ đến từ hai nước chính là những người chơi trực tiếp và cũng là những bên chịu thiệt đầu tiên nếu một trong hai nước "thua".

Hãng xe điện Tesla và Tập đoàn công nghệ Cisco chính là những nạn nhân gần đây nhất của phía Mỹ.

Theo báo Asia Times, hai công ty Trung Quốc là BYD và Huawei được cho là một phần lý do khiến cổ phiếu của Tesla và Cisco lần lượt lao dốc 12% và 8,1% trong phiên giao dịch sáng 21-4.

Tại Triển lãm ô tô Thượng Hải khai mạc ngày 18-4, Hãng xe điện BYD đã trình làng mẫu xe Seagull (hải âu) với mức giá 78.000 nhân dân tệ (11.400 USD), chỉ bằng một phần ba giá mẫu xe rẻ nhất của Tesla (33.000 USD).

Mẫu xe mới của BYD làm trầm trọng thêm khó khăn Tesla đang gặp phải. Theo báo Financial Times, từ tháng 10-2022 đến nay, Tesla đã nhiều lần phải giảm giá xe để giành lại thị phần thế giới đã mất vào hãng xe Trung Quốc.

Tuy nhiên, động thái giảm giá xe này không những không giúp Tesla giành lại thị phần mà còn khiến lợi nhuận công ty giảm đáng kể. Từ đó, việc giá trị công ty sụt giảm trở nên tất yếu.

Bất chấp các nỗ lực cấm vận của Mỹ, Trung Quốc đã tự chủ được công nghệ và trở thành công xưởng xe điện lớn nhất thế giới. Bản thân Tesla cũng phụ thuộc vào Trung Quốc để sản xuất xe cho mình. Theo Hãng tin Bloomberg, nhà máy Tesla ở thành phố Thượng Hải đang sản xuất đến hơn 52% sản phẩm của công ty này trên toàn thế giới.

Nếu không có nước đi đúng đắn, Tesla rất có thể sẽ từ vị thế người tiên phong trong lĩnh vực xe điện đến chỗ bị đánh bật bởi đối thủ cạnh tranh đến từ Trung Quốc.

Có thể bạn quan tâm

Microchip giới thiệu chip chuyển mạch PCIe Gen 6 tiến trình 3 nm phục vụ trí tuệ nhân tạo

Microchip giới thiệu chip chuyển mạch PCIe Gen 6 tiến trình 3 nm phục vụ trí tuệ nhân tạo

AI
Công ty công nghệ Microchip (Có trụ sở tại Mỹ) vừa giới thiệu thiết bị chuyển mạch đầu tiên trong ngành sử dụng công nghệ 3 nm, tăng gấp đôi băng thông so với thế hệ cũ lên 64 GT/s để đáp ứng nhu cầu xử lý dữ liệu khổng lồ của các hệ thống trí tuệ nhân tạo.
Người kiểm soát kim loại đất hiếm sẽ kiểm soát tương lai công nghệ

Người kiểm soát kim loại đất hiếm sẽ kiểm soát tương lai công nghệ

Công nghiệp 4.0
Trong bộ phim khoa học viễn tưởng Dune (1984), Nam tước Vladimir Harkonnen từng nói: “Kẻ nào kiểm soát được gia vị, kẻ đó sẽ kiểm soát được vũ trụ.” Câu nói ấy, dù được đặt trong một thế giới tưởng tượng, lại phản chiếu hoàn hảo thực tại ngày nay - nơi mà “gia vị” mới của nền kinh tế toàn cầu chính là kim loại đất hiếm.
Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam 2025: Tôn vinh 52 cơ quan, doanh nghiệp và cá nhân xuất sắc

Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam 2025: Tôn vinh 52 cơ quan, doanh nghiệp và cá nhân xuất sắc

Đổi mới sáng tạo
Ngày 8/10, tại Hà Nội, Hội Truyền thông số Việt Nam và Tạp chí điện tử VietTimes tổ chức Lễ trao Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam - Vietnam Digital Awards (VDA) 2025.
Thuế biên giới Carbon đầu tiên trên thế giới sắp có hiệu lực

Thuế biên giới Carbon đầu tiên trên thế giới sắp có hiệu lực

Công nghiệp 4.0
Liên minh châu Âu (EU) chỉ còn chưa đầy ba tháng nữa sẽ triển khai cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM) - loại thuế biên giới quy mô lớn đầu tiên trên thế giới đánh vào hàng hóa có hàm lượng carbon cao.
Chip đo nhiệt độ 4 kênh Microchip MCP9604 chính xác ±1,5°C

Chip đo nhiệt độ 4 kênh Microchip MCP9604 chính xác ±1,5°C

Công nghiệp 4.0
Microchip ra mắt IC điều hòa cặp nhiệt điện MCP9604 đầu tiên trên thế giới tích hợp 4 kênh đo nhiệt độ trên một chip, giảm chi phí và độ phức tạp cho các dây chuyền sản xuất.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
23°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 27°C
sương mờ
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
24°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
25°C
Hà Giang

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
22°C
Hải Phòng

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
23°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
23°C
Nghệ An

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
21°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
24°C
Quảng Bình

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
20°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
mưa cường độ nặng
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 06:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 06:45
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 06:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 06:45