Hàn Quốc thành lập cụm sản xuất chip lớn nhất thế giới

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mới đây, Hàn Quốc vừa thông báo về kế hoạch đầu tư hơn 470 tỷ USD từ các công ty hàng đầu như Samsung Electronics và SK Hynix để thành lập cụm sản xuất chip lớn nhất thế giới. Mục tiêu của kế hoạch này là gia nhập cuộc đua toàn cầu để bảo vệ nguồn cung chip trong nước.

han quoc thanh lap cum san xuat chip lon nhat the gioi

Bộ trưởng Công nghiệp Hàn Quốc Ahn Duk-geun (giữa) thanh tra một dây chuyền sản xuất bán dẫn trong chuyến thăm nhà máy SK Hynix ở Incheon, Hàn Quốc. (Ảnh: EPA-EFE).

Chính phủ Hàn Quốc đã công bố chi tiết về kế hoạch này, dự kiến đầu tư 622 nghìn tỷ won (471 tỷ USD) từ khu vực tư nhân trong giai đoạn từ nay đến năm 2047.

Theo đó, Hàn Quốc sẽ sử dụng số tiền này để xây dựng 13 nhà máy chip mới và ba cơ sở nghiên cứu, bổ sung vào 21 nhà máy hiện tại. Khu vực mới, từ Pyeongtaek đến Yongin, được dự kiến sẽ trở thành cụm sản xuất chip lớn nhất thế giới, với khả năng sản xuất 7,7 triệu tấm wafer mỗi tháng vào năm 2030.

Kế hoạch đầu tư đã tăng lên đáng kể so với lần công bố đầu tiên của Samsung và Hynix vào năm 2023. Chính phủ Hàn Quốc đã tăng cường hỗ trợ cho ngành công nghiệp chip nội địa, chiếm khoảng 16% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Chính quyền Seoul cam kết bảo vệ ngành công nghiệp chip, một trụ cột quan trọng của nền kinh tế, trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu ngày càng gia tăng. Trong khi Nhật Bản và Đài Loan (Trung Quốc) đang tăng cường đầu tư vào lĩnh vực chip của họ, Hàn Quốc đang tiếp tục giảm thuế cho các công ty chip địa phương.

Kế hoạch kéo dài hai thập kỷ này của Samsung và Hynix sẽ tập trung vào việc xây dựng các nhà máy chip tinh vi tại quê nhà. Samsung sẽ chủ yếu đầu tư vào xưởng đúc (fab) để sản xuất chip cho các công ty khác, trong khi Hynix sẽ tập trung vào đầu tư vào bộ nhớ ở Yongin.

Chính phủ cho biết khu vực mới cũng sẽ là địa điểm cho các công ty thiết kế và vật liệu chip quy mô nhỏ hơn. Mục tiêu chung là cải thiện khả năng tự cung chất bán dẫn của Hàn Quốc và tăng thị phần sản xuất chip logic toàn cầu lên 10% vào năm 2030 từ mức hiện tại là 3%.

Bộ Công nghiệp Hàn Quốc cam kết đảm bảo rằng cụm sản xuất mới sẽ có đủ nguồn cung cấp điện và nước cần thiết, đồng thời hưởng lợi từ các chính sách miễn thuế mới áp dụng cho các công nghệ chip quan trọng. Các địa điểm như Pangyo, tập trung vào công ty thiết kế chip, sẽ trở thành trung tâm của các chip AI hiệu suất cao và năng lượng thấp, trong khi Suwon và Pyeongtaek sẽ có vai trò quan trọng trong thử nghiệm và nghiên cứu chất bán dẫn.

Có thể bạn quan tâm

Shein ra ưu đãi để đối tác Trung Quốc chuyển dịch sản xuất sang Việt Nam

Shein ra ưu đãi để đối tác Trung Quốc chuyển dịch sản xuất sang Việt Nam

Công nghiệp 4.0
Hãng tin Bloomberg ngày 10-2 dẫn nguồn thạo tin cho biết gã khổng lồ thời trang nhanh Shein đang yêu cầu một số đối tác may mặc của hãng tại Trung Quốc thiết lập năng lực sản xuất mới ở Việt Nam, kèm theo một số ưu đãi như việc sẽ ra giá mua cao hơn tới 30%.
CEO Ford: Trung Quốc dẫn trước Mỹ 10 năm về pin xe điện

CEO Ford: Trung Quốc dẫn trước Mỹ 10 năm về pin xe điện

Xe và phương tiện
CEO Ford Jim Farley thừa nhận Trung Quốc vượt trội hơn 10 năm về công nghệ pin xe điện, buộc Ford phải "bắt tay" với đối thủ để tồn tại trong cuộc cách mạng xe điện toàn cầu.
Đến năm 2030, Việt Nam sẽ có 221 Khu công nghiệp quy hoạch phát triển mới

Đến năm 2030, Việt Nam sẽ có 221 Khu công nghiệp quy hoạch phát triển mới

Công nghiệp 4.0
Theo quy hoạch đã được phê duyệt của 63 địa phương, Việt Nam đến năm 2030 sẽ có 221 KCN quy hoạch phát triển mới, 76 KCN phát triển mở rộng và 22 KCN điều chỉnh quy hoạch.
Kiev có thể dùng đất hiếm để đổi lấy viện trợ từ Mỹ

Kiev có thể dùng đất hiếm để đổi lấy viện trợ từ Mỹ

Công nghiệp 4.0
Mới đây, Tổng thống Mỹ Donald Trump đang 'thay đổi cuộc chơi' khi gợi ý Kiev có thể dùng đất hiếm để đổi lấy viện trợ từ Mỹ.
Samsung là nhà cung cấp chip bán dẫn số 1 toàn cầu năm 2024

Samsung là nhà cung cấp chip bán dẫn số 1 toàn cầu năm 2024

Công nghiệp 4.0
Samsung Electronics đã giành lại vị trí dẫn đầu bảng xếp hạng các công ty bán dẫn toàn cầu theo doanh thu năm 2024, trong khi Intel và NVIDIA lần lượt xếp thứ hai và thứ ba.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

15°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
15°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 38°C
mây thưa
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
30°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 24°C
sương mờ
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
23°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
21°C
Hà Giang

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
17°C
Hải Phòng

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
20°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
23°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
17°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 32°C
mây rải rác
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
28°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
19°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15695 15960 16586
CAD 17447 17720 18341
CHF 27697 28061 28694
CNY 0 3358 3600
EUR 26076 26333 27363
GBP 31392 31771 32703
HKD 0 3151 3354
JPY 161 165 171
KRW 0 0 19
NZD 0 14262 14851
SGD 18476 18753 19275
THB 673 736 789
USD (1,2) 25269 0 0
USD (5,10,20) 25305 0 0
USD (50,100) 25332 25365 25710
Cập nhật: 18/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,360 25,360 25,720
USD(1-2-5) 24,346 - -
USD(10-20) 24,346 - -
GBP 31,799 31,873 32,742
HKD 3,227 3,234 3,333
CHF 27,962 27,990 28,820
JPY 164.77 165.03 172.8
THB 696.57 731.23 782.3
AUD 16,042 16,067 16,500
CAD 17,785 17,810 18,296
SGD 18,681 18,758 19,346
SEK - 2,343 2,425
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,523 3,645
NOK - 2,257 2,336
CNY - 3,470 3,565
RUB - - -
NZD 14,314 14,403 14,826
KRW 15.52 17.14 18.67
EUR 26,290 26,332 27,487
TWD 704.4 - 852.95
MYR 5,365.98 - 6,055.76
SAR - 6,694.82 7,048.43
KWD - 80,522 85,637
XAU - - 90,800
Cập nhật: 18/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,370 25,390 25,730
EUR 26,169 26,274 27,393
GBP 31,549 31,676 32,691
HKD 3,217 3,230 3,339
CHF 27,738 27,849 28,755
JPY 164.09 164.75 172.09
AUD 15,900 15,964 16,499
SGD 18,659 18,734 19,284
THB 737 740 773
CAD 17,652 17,723 18,255
NZD 14,321 14,833
KRW 16.92 18.69
Cập nhật: 18/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25325 25325 25685
AUD 15848 15948 16513
CAD 17615 17715 18269
CHF 27882 27912 28795
CNY 0 3467.2 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 26226 26326 27198
GBP 31654 31704 32814
HKD 0 3280 0
JPY 164.84 165.34 171.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.142 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14361 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18607 18737 19464
THB 0 700.9 0
TWD 0 775 0
XAU 8800000 8800000 9080000
XBJ 8000000 8000000 9080000
Cập nhật: 18/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,370 25,420 25,680
USD20 25,370 25,420 25,680
USD1 25,370 25,420 25,680
AUD 15,938 16,088 17,164
EUR 26,420 26,570 27,746
CAD 17,599 17,699 19,018
SGD 18,717 18,867 19,333
JPY 165.21 166.71 171.36
GBP 31,806 31,956 32,747
XAU 8,858,000 0 9,112,000
CNY 0 3,357 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/02/2025 15:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
AVPL/SJC HCM 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 89,600 ▲500K 90,200 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 89,500 ▲500K 90,100 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
Cập nhật: 18/02/2025 15:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
TPHCM - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Hà Nội - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Hà Nội - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Miền Tây - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Miền Tây - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 89.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 89.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.400 ▲500K 90.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.310 ▲500K 90.810 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.590 ▲490K 90.090 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.860 ▲450K 83.360 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.830 ▲380K 68.330 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.460 ▲340K 61.960 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.740 ▲330K 59.240 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 ▲310K 55.600 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.830 ▲300K 53.330 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.460 ▲200K 37.960 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.740 ▲190K 34.240 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.650 ▲170K 30.150 ▲170K
Cập nhật: 18/02/2025 15:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,880 ▲50K 9,100 ▲50K
Trang sức 99.9 8,870 ▲50K 9,090 ▲50K
NL 99.99 8,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,870 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,970 ▲50K 9,110 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,970 ▲50K 9,110 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,970 ▲50K 9,110 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,860 ▲100K 9,110 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,860 ▲100K 9,110 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,860 ▲100K 9,110 ▲50K
Cập nhật: 18/02/2025 15:45