Hệ sinh thái 'Người - Xe - Nhà' của Xiaomi giúp thúc đẩy đà tăng trưởng

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Báo cáo doanh thu quý III/2024 của Xiaomi cho thấy thương hiệu này đã đạt 12,78 tỷ USD, tăng 30,5% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận ròng cũng đạt mức kỷ lục 870,16 triệu USD, đánh dấu cột mốc mới trong chiến lược nâng tầm thương hiệu của Xiaomi.

Báo cáo doanh thu quý này cũng cho biết, chiến lược sản phẩm cao cấp đã ghi nhận những bước tiến quan trọng, với biên lợi nhuận gộp toàn diện đạt 20,4%, giữ vững ở mức ấn tượng. Trong đó, 3 mảng kinh doanh cốt lõi của Xiaomi gồm “điện thoại thông minh”, “thiết bị IoT và đời sống” và “dịch vụ Internet” - lần lượt đạt doanh thu 6,56 tỷ, 3,6 tỷ và 1,17 tỷ USD.

Đặc biệt, mảng xe điện thông minh (EV) và các sáng kiến mới khác đã đạt doanh thu 1,34 tỷ USD, tiến gần đến cột mốc 1,38 tỷ USD, với kết quả vượt ngoài kỳ vọng.

he sinh thai nguoi xe nha cua xiaomi giup thuc day da tang truong

Sự tăng trưởng mạnh mẽ này thể hiện hệ sinh thái thông minh “Người - Xe - Nhà” của Xiaomi đang trở thành động lực tăng trưởng mới, giúp tập đoàn đạt được những thành tích kỷ lục.

Tính đến hết 30/09/2024, nguồn tiền mặt của Xiaomi tiếp tục tăng mạnh, đạt mức cao kỷ lục 20,94 tỷ USD. Chỉ trong lễ hội mua sắm 11.11 năm nay, tổng giá trị hàng hóa bán ra của Xiaomi trên toàn bộ kênh phân phối đã vượt 4,41 tỷ USD, thiết lập mức kỷ lục mới.

he sinh thai nguoi xe nha cua xiaomi giup thuc day da tang truong

Tính riêng thị phần của từng mảng sản phẩm, thì smartphone của Xiaomi tại Trung Quốc vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ 3 quý quý liên tiếp, vượt mốc 1 triệu máy cho riêng dòng Xiaomi 15 series. Quý III cũng ghi nhận Xiaomi đã xuất xưởng 43,1 triệu smartphone trên toàn cầu, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Dữ liệu từ Canalys cho thấy, Xiaomi tiếp tục giữ vững vị trí trong TOP 3 thương hiệu smartphone toàn cầu suốt 17 quý liên tiếp với thị phần 13,8%. Tại Trung Quốc, Xiaomi đã vươn lên vị trí thứ 4, với 14,7% thị phần, tăng 1,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước, đánh dấu 3 quý tăng trưởng liên tiếp.

Doanh thu từ smartphone của Xiaomi trong quý III cũng đạt 6,56 tỷ USD, tăng 13,9% so với năm ngoái Và chiến lược cao cấp hóa sản phẩm cũng tiếp tục ghi nhận những bước tiến mạnh mẽ. Trong đó, các mẫu smartphone có mức giá từ 414,36 USD trở lên hiện đang chiếm 20,1% tổng lượng xuất xưởng tại Trung Quốc, tăng 7,9 điểm phần trăm so với cùng kỳ. Về phân khúc giá, Xiaomi đạt mức tăng trưởng thị phần theo năm (YoY) ở cả 3 phân khúc giá trong quý III vừa qua. Trong đó phân khúc giá từ 414,36 - 552,48 USD đạt 18,1% thị phần, tăng 9,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; phân khúc giá từ 552,48 - 690,6 USD đạt 22,6% thị phần, tăng 9,7 điểm phần trăm so với cùng kỳ; và phân khúc giá từ 690,6 USD - 828,72 USD đạt 6,9% thị phần, tăng 2,4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm ngoái.

Rõ ràng, các dòng smartphone cao cấp của Xiaomi đang tiếp tục duy trì đà tăng trưởng ấn tượng. Đặc biệt, Xiaomi 15 series đã cán mốc doanh số 1 triệu máy bán ra, nhanh hơn tất cả các thế hệ trước đó. Kể từ khi ra mắt, dòng sản phẩm này liên tục dẫn đầu danh sách bán chạy, thiết lập kỷ lục mới về doanh số cho các mẫu flagship. Trong lễ hội mua sắm 11.11 vừa qua Xiaomi 15 series đã dẫn đầu cả về doanh số lẫn doanh thu trên các nền tảng thương mại điện tử lớn trong phân khúc giá 552,48 USD - 828,58 USD.

he sinh thai nguoi xe nha cua xiaomi giup thuc day da tang truong

Biên lợi nhuận gộp đến từ mảng IoT cũng đạt đỉnh mới, trong đó lượng điều hòa và máy giặt xuất xưởng tăng trưởng trên 50%, đạt 3,6 tỷ USD, tăng 26,3% so với cùng kỳ năm trước, biên lợi nhuận gộp chạm mốc kỷ lục 20,8%, thêm 2,9 điểm % so với cùng kỳ.

Nhờ ứng dụng công nghệ độc quyền và phát triển các sản phẩm sáng tạo, hệ sinh thái IoT của Xiaomi ghi nhận sự tăng trưởng cả về số lượng lẫn giá trị. Trong đó, lượng điều hòa bán ra vượt mốc 1,7 triệu máy, tăng hơn 55% so với cùng kỳ năm trước. Số lượng tủ lạnh bán ra đạt 810.000 chiếc, tăng hơn 20%, trong khi máy giặt cán mốc 480.000 chiếc, tăng hơn 50%.

Theo Canalys, Xiaomi tiếp tục giữ vị trí số 5 toàn cầu về lượng máy tính bảng xuất xưởng và đứng số 3 tại Trung Quốc, với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng. Lượng thiết bị đeo thông minh được bán ra trên toàn cầu của Xiaomi cũng tăng trên 50% so với cùng kỳ, trong đó, cả đồng hồ thông minh và tai nghe không dây (TWS) đều đạt mức cao kỷ lục.

Mảng dịch vụ Internet cũng đạt đỉnh mới khi ghi nhận biên lợi nhuận ở mức 77,5%, thêm 3,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, mảng dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ với doanh thu đạt 1,17 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước, thiết lập kỷ lục mới.

Hệ sinh thái người dùng Internet của Xiaomi tiếp tục mở rộng, với số lượng người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) toàn cầu và tại Trung Quốc đều đạt mức cao kỷ lục. Tính đến tháng 9/2024, MAU toàn cầu chạm mốc 685,8 triệu, tăng 10,1% so với cùng kỳ, trong khi tại Trung Quốc, con số này đạt 167,9 triệu, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước.

he sinh thai nguoi xe nha cua xiaomi giup thuc day da tang truong

Đáng chú ý, mẫu xe điện Xiaomi SU7 đạt mục tiêu giao 100.000 xe, chạm ngưỡng 1,38 tỷ USD. Chỉ trong quý III vừa qua doanh thu từ mảng EV và các sáng kiến mới đạt 1,34 tỷ USD, tiến gần mốc 1,38 tỷ USD, với biên lợi nhuận gộp tăng lên 17,1%. Xiaomi đẩy mạnh sản xuất, với số lượng xe Xiaomi SU7 Series được giao đạt 39.790 chiếc trong quý. Tính đến ngày 30/9/2024, tổng số xe Xiaomi SU7 Series đã được giao đến tay khách hàng là 67.157 chiếc. Riêng trong tháng 10, đã có hơn 20.000 chiếc SU7 được giao cho khách hàng.

Mạng lưới bán hàng và dịch vụ EV của hãng cũng mở rộng nhanh chóng với 127 trung tâm trên 38 thành phố tại Trung Quốc tính đến cuối tháng 9/2024, giúp tăng tốc độ giao xe.

Cũng trong tháng 10 vừa qua, nguyên mẫu Xiaomi SU7 Ultra đã hoàn thành bài thử thách tại Nürburgring Nordschleife, phá kỷ lục thế giới cho "Xe 4 cửa nhanh nhất tại Nürburgring Nordschleife" với thời gian 6 phút 46 giây 874. Hiện tại, phiên bản sản xuất hàng loạt của Xiaomi SU7 Ultra đã mở đặt trước, được trang bị hệ thống 3 động cơ gồm 2 Xiaomi HyperEngine V8s và Xiaomi HyperEngine V6s, đạt tốc độ tối đa thiết kế 350 km/h.

Mẫu xe có giá bán 112.594 USD, và chỉ trong 10 phút đầu tiên, đã có 3.680 đơn đặt hàng.

he sinh thai nguoi xe nha cua xiaomi giup thuc day da tang truong

Không chỉ duy trì tốt đà tăng trưởng trong quý III vừa qua, Xiaomi tiếp tục cam kết dẫn đầu toàn cầu trong lĩnh vực công nghệ tiên tiến với sự đầu tư mạnh mẽ vào R&D. Theo đó, chi phí cho nghiên cứu và phát triển (R&D) của Xiaomi đạt 828,72 triệu USD, tăng 19,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính đến ngày 30/9/2024, Xiaomi sở hữu đội ngũ 20.436 nhân sự R&D và đã đăng ký hơn 41.000 bằng sáng chế trên toàn cầu. Năm 2024, Xiaomi xếp thứ 8 toàn cầu về số lượng bằng sáng chế chuẩn 5G (SEPs) hợp lệ.

Ngày 14/11/2024 vừa qua, Xiaomi EV ra mắt công nghệ nghiên cứu khung gầm thông minh, giới thiệu 4 công nghệ cốt lõi bao gồm: Hệ thống treo chủ động toàn phần Xiaomi, Xiaomi Quad-HyperEngine, Phanh cơ điện 48V Xiaomi và Hệ thống lái điện 48V Xiaomi SbW.

Hệ thống lái thông minh của Xiaomi cũng được nâng cấp với mô hình AI toàn diện và được đổi tên thành HAD. Phiên bản tiên phong của sản phẩm sẽ ra mắt vào cuối tháng 12/2024. Hệ thống lái thông minh của Xiaomi đã phủ hơn 75 triệu km, trong đó tính năng Điều hướng trên chế độ lái tự động (Navigation On Autopilot) chiếm 81% quãng đường này, trải rộng trên 333 thành phố toàn Trung Quốc thông qua sự hiện diện của dòng xe Xiaomi SU7.

Từ ngày 30/10/2024, các phiên bản Xiaomi SU7 Pro và SU7 Max bắt đầu triển khai tính năng hỗ trợ điều hướng trong đô thị theo từng giai đoạn, đánh dấu bước tiến mới trong công nghệ lái thông minh của Xiaomi.

Tháng 10/2024, Xiaomi cũng chính thức ra mắt HyperOS 2, khẳng định bước tiến lớn trong việc xây dựng hệ sinh thái AI toàn diện. HyperOS 2 sở hữu 3 cải tiến công nghệ cốt lõi: HyperCore, HyperConnect và HyperAI, mang lại trải nghiệm vượt trội cho người dùng toàn cầu, từ tính năng cơ bản, kết nối thông minh đa thiết bị, đến tương tác AI tiên tiến.

Thông tin thêm về Xiaomi, xem tại đây.

Có thể bạn quan tâm

Agribank tặng 1 tỷ đồng cho đội tuyển Bóng đá Quốc gia Việt Nam

Agribank tặng 1 tỷ đồng cho đội tuyển Bóng đá Quốc gia Việt Nam

Kết nối
Đây là phần thưởng cho Đội tuyển Bóng đá Quốc gia Việt Nam sau thành tích giành quyền vào trận chung kết Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2024 (AFF Cup 2024).
LG tái khởi động chiến dịch “Tết Nhà là Tết Nhất”

LG tái khởi động chiến dịch “Tết Nhà là Tết Nhất”

Doanh nghiệp số
Theo đó, thông qua chiến dịch “Tết Nhà là Tết Nhất” mùa 2 với MV “Điều Giản Đơn Quý Giá” LG muốn gửi gắm những thông điệp ý nghĩa về giá trị của gia đình và những điều thực sự làm nên ngày Tết.
Toshiba Lifestyle: Định nghĩa ‘sự hoàn hảo trong thầm lặng’ trên hành trình 150 năm

Toshiba Lifestyle: Định nghĩa ‘sự hoàn hảo trong thầm lặng’ trên hành trình 150 năm

Gia dụng
Trong thế giới công nghệ không ngừng biến đổi, Toshiba đã khẳng định vị thế của mình qua những sản phẩm kết tinh giữa thiết kế tinh tế và công nghệ đỉnh cao. Hành trình 150 năm không chỉ là cột mốc tự hào mà còn là minh chứng cho sự đổi mới liên tục, giúp Toshiba duy trì vị thế thương hiệu lâu đời, chất lượng Nhật Bản mà vẫn đảm bảo yếu tố thời đại: trẻ trung, hiện đại, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng toàn cầu.
Tập đoàn FPT giữ vững vị thế Top 10 thương hiệu Sao Vàng Đất Việt 2024

Tập đoàn FPT giữ vững vị thế Top 10 thương hiệu Sao Vàng Đất Việt 2024

Doanh nghiệp số
Tập đoàn FPT lần thứ 9 liên tiếp được vinh danh Top 10 thương hiệu Sao Vàng Đất Việt, một trong những giải thưởng cao quý và danh giá nhất dành cho các doanh nghiệp có thành tích vượt trội trong sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững.
ROG Day Season 3: sân chơi lý tưởng cho cộng đồng game thủ

ROG Day Season 3: sân chơi lý tưởng cho cộng đồng game thủ

Kết nối
Với hơn 1.000 người tham dự, ROG Day Season 3 đã đánh dấu cột mốc quan trọng trong hành trình 18 năm (2006 – 2024) của ASUS Republic of Gamers (ROG) trong việc kết nối cộng đồng game thủ và người yêu công nghệ.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

20°C

Cảm giác: 20°C
đám mây
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
12°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 29°C
mây rải rác
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
28°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 24°C
mây thưa
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
21°C
Nghệ An

20°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
12°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
27°C
Quảng Bình

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
10°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
13°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
10°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 23°C
mây rải rác
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
20°C
Hà Giang

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
12°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 22°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15257 15520 16159
CAD 17056 17327 17949
CHF 27336 27699 28349
CNY 0 3358 3600
EUR 25569 25824 26666
GBP 30762 31139 32087
HKD 0 3135 3339
JPY 154 158 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13944 14544
SGD 18003 18277 18815
THB 652 715 769
USD (1,2) 25145 0 0
USD (5,10,20) 25180 0 0
USD (50,100) 25207 25240 25550
Cập nhật: 05/01/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,250 25,250 25,550
USD(1-2-5) 24,240 - -
USD(10-20) 24,240 - -
GBP 31,156 31,227 32,068
HKD 3,214 3,221 3,312
CHF 27,565 27,592 28,405
JPY 157.39 157.64 165.55
THB 679.25 713.05 761.32
AUD 15,598 15,622 16,072
CAD 17,465 17,490 17,975
SGD 18,243 18,318 18,909
SEK - 2,245 2,319
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,444 3,557
NOK - 2,198 2,270
CNY - 3,447 3,543
RUB - - -
NZD 13,993 14,080 14,462
KRW 15.18 16.77 18.12
EUR 25,711 25,752 26,893
TWD 697.37 - 842.5
MYR 5,285.7 - 5,948.82
SAR - 6,654.25 6,994.94
KWD - 80,141 85,176
XAU - - 85,500
Cập nhật: 05/01/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,280 25,290 25,550
EUR 25,619 25,722 26,816
GBP 30,923 31,047 32,004
HKD 3,208 3,221 3,325
CHF 27,384 27,494 28,341
JPY 158.20 158.84 165.64
AUD 15,505 15,567 16,072
SGD 18,282 18,355 18,861
THB 721 724 755
CAD 17,371 17,441 17,934
NZD 14,021 14,506
KRW 16.62 18.31
Cập nhật: 05/01/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25550
AUD 15435 15535 16102
CAD 17304 17404 17958
CHF 27538 27568 28451
CNY 0 3437.5 0
CZK 0 1000 0
DKK 0 3521 0
EUR 25697 25797 26672
GBP 31016 31066 32176
HKD 0 3271 0
JPY 158.61 159.11 165.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5876 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14030 0
PHP 0 406 0
SEK 0 2280 0
SGD 18158 18288 19019
THB 0 682.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8300000 8300000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8550000
Cập nhật: 05/01/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,250 25,300 25,550
USD20 25,250 25,300 25,550
USD1 25,250 25,300 25,550
AUD 15,491 15,641 16,714
EUR 25,857 26,007 27,183
CAD 17,253 17,353 18,672
SGD 18,249 18,399 18,876
JPY 158.71 160.21 164.85
GBP 31,136 31,286 32,071
XAU 8,398,000 0 8,552,000
CNY 0 3,324 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/01/2025 10:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,000 85,500
AVPL/SJC HCM 84,000 85,500
AVPL/SJC ĐN 84,000 85,500
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 84,800
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 84,700
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 85,500
Cập nhật: 05/01/2025 10:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.400 85.500
TPHCM - SJC 84.000 85.500
Hà Nội - PNJ 84.400 85.500
Hà Nội - SJC 84.000 85.500
Đà Nẵng - PNJ 84.400 85.500
Đà Nẵng - SJC 84.000 85.500
Miền Tây - PNJ 84.400 85.500
Miền Tây - SJC 84.000 85.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.400 85.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.320 85.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.450 84.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.140 78.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.650 64.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.690 58.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.130 55.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.720 52.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.590 49.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.190 35.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.700 32.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.870 0
Cập nhật: 05/01/2025 10:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,370 8,570
Trang sức 99.9 8,360 8,560
NL 99.99 8,380
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,550
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,550
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,550
Cập nhật: 05/01/2025 10:00