Hệ sinh thái 'Người - Xe - Nhà' của Xiaomi giúp thúc đẩy đà tăng trưởng

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Báo cáo doanh thu quý III/2024 của Xiaomi cho thấy thương hiệu này đã đạt 12,78 tỷ USD, tăng 30,5% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận ròng cũng đạt mức kỷ lục 870,16 triệu USD, đánh dấu cột mốc mới trong chiến lược nâng tầm thương hiệu của Xiaomi.

Báo cáo doanh thu quý này cũng cho biết, chiến lược sản phẩm cao cấp đã ghi nhận những bước tiến quan trọng, với biên lợi nhuận gộp toàn diện đạt 20,4%, giữ vững ở mức ấn tượng. Trong đó, 3 mảng kinh doanh cốt lõi của Xiaomi gồm “điện thoại thông minh”, “thiết bị IoT và đời sống” và “dịch vụ Internet” - lần lượt đạt doanh thu 6,56 tỷ, 3,6 tỷ và 1,17 tỷ USD.

Đặc biệt, mảng xe điện thông minh (EV) và các sáng kiến mới khác đã đạt doanh thu 1,34 tỷ USD, tiến gần đến cột mốc 1,38 tỷ USD, với kết quả vượt ngoài kỳ vọng.

he sinh thai nguoi xe nha cua xiaomi giup thuc day da tang truong

Sự tăng trưởng mạnh mẽ này thể hiện hệ sinh thái thông minh “Người - Xe - Nhà” của Xiaomi đang trở thành động lực tăng trưởng mới, giúp tập đoàn đạt được những thành tích kỷ lục.

Tính đến hết 30/09/2024, nguồn tiền mặt của Xiaomi tiếp tục tăng mạnh, đạt mức cao kỷ lục 20,94 tỷ USD. Chỉ trong lễ hội mua sắm 11.11 năm nay, tổng giá trị hàng hóa bán ra của Xiaomi trên toàn bộ kênh phân phối đã vượt 4,41 tỷ USD, thiết lập mức kỷ lục mới.

he sinh thai nguoi xe nha cua xiaomi giup thuc day da tang truong

Tính riêng thị phần của từng mảng sản phẩm, thì smartphone của Xiaomi tại Trung Quốc vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ 3 quý quý liên tiếp, vượt mốc 1 triệu máy cho riêng dòng Xiaomi 15 series. Quý III cũng ghi nhận Xiaomi đã xuất xưởng 43,1 triệu smartphone trên toàn cầu, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Dữ liệu từ Canalys cho thấy, Xiaomi tiếp tục giữ vững vị trí trong TOP 3 thương hiệu smartphone toàn cầu suốt 17 quý liên tiếp với thị phần 13,8%. Tại Trung Quốc, Xiaomi đã vươn lên vị trí thứ 4, với 14,7% thị phần, tăng 1,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước, đánh dấu 3 quý tăng trưởng liên tiếp.

Doanh thu từ smartphone của Xiaomi trong quý III cũng đạt 6,56 tỷ USD, tăng 13,9% so với năm ngoái Và chiến lược cao cấp hóa sản phẩm cũng tiếp tục ghi nhận những bước tiến mạnh mẽ. Trong đó, các mẫu smartphone có mức giá từ 414,36 USD trở lên hiện đang chiếm 20,1% tổng lượng xuất xưởng tại Trung Quốc, tăng 7,9 điểm phần trăm so với cùng kỳ. Về phân khúc giá, Xiaomi đạt mức tăng trưởng thị phần theo năm (YoY) ở cả 3 phân khúc giá trong quý III vừa qua. Trong đó phân khúc giá từ 414,36 - 552,48 USD đạt 18,1% thị phần, tăng 9,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; phân khúc giá từ 552,48 - 690,6 USD đạt 22,6% thị phần, tăng 9,7 điểm phần trăm so với cùng kỳ; và phân khúc giá từ 690,6 USD - 828,72 USD đạt 6,9% thị phần, tăng 2,4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm ngoái.

Rõ ràng, các dòng smartphone cao cấp của Xiaomi đang tiếp tục duy trì đà tăng trưởng ấn tượng. Đặc biệt, Xiaomi 15 series đã cán mốc doanh số 1 triệu máy bán ra, nhanh hơn tất cả các thế hệ trước đó. Kể từ khi ra mắt, dòng sản phẩm này liên tục dẫn đầu danh sách bán chạy, thiết lập kỷ lục mới về doanh số cho các mẫu flagship. Trong lễ hội mua sắm 11.11 vừa qua Xiaomi 15 series đã dẫn đầu cả về doanh số lẫn doanh thu trên các nền tảng thương mại điện tử lớn trong phân khúc giá 552,48 USD - 828,58 USD.

he sinh thai nguoi xe nha cua xiaomi giup thuc day da tang truong

Biên lợi nhuận gộp đến từ mảng IoT cũng đạt đỉnh mới, trong đó lượng điều hòa và máy giặt xuất xưởng tăng trưởng trên 50%, đạt 3,6 tỷ USD, tăng 26,3% so với cùng kỳ năm trước, biên lợi nhuận gộp chạm mốc kỷ lục 20,8%, thêm 2,9 điểm % so với cùng kỳ.

Nhờ ứng dụng công nghệ độc quyền và phát triển các sản phẩm sáng tạo, hệ sinh thái IoT của Xiaomi ghi nhận sự tăng trưởng cả về số lượng lẫn giá trị. Trong đó, lượng điều hòa bán ra vượt mốc 1,7 triệu máy, tăng hơn 55% so với cùng kỳ năm trước. Số lượng tủ lạnh bán ra đạt 810.000 chiếc, tăng hơn 20%, trong khi máy giặt cán mốc 480.000 chiếc, tăng hơn 50%.

Theo Canalys, Xiaomi tiếp tục giữ vị trí số 5 toàn cầu về lượng máy tính bảng xuất xưởng và đứng số 3 tại Trung Quốc, với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng. Lượng thiết bị đeo thông minh được bán ra trên toàn cầu của Xiaomi cũng tăng trên 50% so với cùng kỳ, trong đó, cả đồng hồ thông minh và tai nghe không dây (TWS) đều đạt mức cao kỷ lục.

Mảng dịch vụ Internet cũng đạt đỉnh mới khi ghi nhận biên lợi nhuận ở mức 77,5%, thêm 3,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, mảng dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ với doanh thu đạt 1,17 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước, thiết lập kỷ lục mới.

Hệ sinh thái người dùng Internet của Xiaomi tiếp tục mở rộng, với số lượng người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) toàn cầu và tại Trung Quốc đều đạt mức cao kỷ lục. Tính đến tháng 9/2024, MAU toàn cầu chạm mốc 685,8 triệu, tăng 10,1% so với cùng kỳ, trong khi tại Trung Quốc, con số này đạt 167,9 triệu, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước.

he sinh thai nguoi xe nha cua xiaomi giup thuc day da tang truong

Đáng chú ý, mẫu xe điện Xiaomi SU7 đạt mục tiêu giao 100.000 xe, chạm ngưỡng 1,38 tỷ USD. Chỉ trong quý III vừa qua doanh thu từ mảng EV và các sáng kiến mới đạt 1,34 tỷ USD, tiến gần mốc 1,38 tỷ USD, với biên lợi nhuận gộp tăng lên 17,1%. Xiaomi đẩy mạnh sản xuất, với số lượng xe Xiaomi SU7 Series được giao đạt 39.790 chiếc trong quý. Tính đến ngày 30/9/2024, tổng số xe Xiaomi SU7 Series đã được giao đến tay khách hàng là 67.157 chiếc. Riêng trong tháng 10, đã có hơn 20.000 chiếc SU7 được giao cho khách hàng.

Mạng lưới bán hàng và dịch vụ EV của hãng cũng mở rộng nhanh chóng với 127 trung tâm trên 38 thành phố tại Trung Quốc tính đến cuối tháng 9/2024, giúp tăng tốc độ giao xe.

Cũng trong tháng 10 vừa qua, nguyên mẫu Xiaomi SU7 Ultra đã hoàn thành bài thử thách tại Nürburgring Nordschleife, phá kỷ lục thế giới cho "Xe 4 cửa nhanh nhất tại Nürburgring Nordschleife" với thời gian 6 phút 46 giây 874. Hiện tại, phiên bản sản xuất hàng loạt của Xiaomi SU7 Ultra đã mở đặt trước, được trang bị hệ thống 3 động cơ gồm 2 Xiaomi HyperEngine V8s và Xiaomi HyperEngine V6s, đạt tốc độ tối đa thiết kế 350 km/h.

Mẫu xe có giá bán 112.594 USD, và chỉ trong 10 phút đầu tiên, đã có 3.680 đơn đặt hàng.

he sinh thai nguoi xe nha cua xiaomi giup thuc day da tang truong

Không chỉ duy trì tốt đà tăng trưởng trong quý III vừa qua, Xiaomi tiếp tục cam kết dẫn đầu toàn cầu trong lĩnh vực công nghệ tiên tiến với sự đầu tư mạnh mẽ vào R&D. Theo đó, chi phí cho nghiên cứu và phát triển (R&D) của Xiaomi đạt 828,72 triệu USD, tăng 19,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính đến ngày 30/9/2024, Xiaomi sở hữu đội ngũ 20.436 nhân sự R&D và đã đăng ký hơn 41.000 bằng sáng chế trên toàn cầu. Năm 2024, Xiaomi xếp thứ 8 toàn cầu về số lượng bằng sáng chế chuẩn 5G (SEPs) hợp lệ.

Ngày 14/11/2024 vừa qua, Xiaomi EV ra mắt công nghệ nghiên cứu khung gầm thông minh, giới thiệu 4 công nghệ cốt lõi bao gồm: Hệ thống treo chủ động toàn phần Xiaomi, Xiaomi Quad-HyperEngine, Phanh cơ điện 48V Xiaomi và Hệ thống lái điện 48V Xiaomi SbW.

Hệ thống lái thông minh của Xiaomi cũng được nâng cấp với mô hình AI toàn diện và được đổi tên thành HAD. Phiên bản tiên phong của sản phẩm sẽ ra mắt vào cuối tháng 12/2024. Hệ thống lái thông minh của Xiaomi đã phủ hơn 75 triệu km, trong đó tính năng Điều hướng trên chế độ lái tự động (Navigation On Autopilot) chiếm 81% quãng đường này, trải rộng trên 333 thành phố toàn Trung Quốc thông qua sự hiện diện của dòng xe Xiaomi SU7.

Từ ngày 30/10/2024, các phiên bản Xiaomi SU7 Pro và SU7 Max bắt đầu triển khai tính năng hỗ trợ điều hướng trong đô thị theo từng giai đoạn, đánh dấu bước tiến mới trong công nghệ lái thông minh của Xiaomi.

Tháng 10/2024, Xiaomi cũng chính thức ra mắt HyperOS 2, khẳng định bước tiến lớn trong việc xây dựng hệ sinh thái AI toàn diện. HyperOS 2 sở hữu 3 cải tiến công nghệ cốt lõi: HyperCore, HyperConnect và HyperAI, mang lại trải nghiệm vượt trội cho người dùng toàn cầu, từ tính năng cơ bản, kết nối thông minh đa thiết bị, đến tương tác AI tiên tiến.

Thông tin thêm về Xiaomi, xem tại đây.

Có thể bạn quan tâm

Cho ngày Phụ nữ Việt Nam thêm ý nghĩa

Cho ngày Phụ nữ Việt Nam thêm ý nghĩa

Kết nối sáng tạo
Những món quà dưới đây từ Dyson sẽ là những gợi ý vô cùng giá trị giúp phái đẹp thêm yêu bản thân và luôn tỏa sáng trong từng khoảnh khắc.
Tiger Street Football 2025 đã tìm ra chủ nhân của chức vô địch

Tiger Street Football 2025 đã tìm ra chủ nhân của chức vô địch

Kết nối sáng tạo
Theo đó, đại diện miền Trung, đội Hai Trường FC 2 do huyền thoại Wes Brown dẫn dắt sau loạt đá luân lưu nghẹt thở đã chính thức lên ngôi vô địch toàn quốc.
Diễn đàn GGH 2025: Nâng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt trong kỷ nguyên trí tuệ nhân tạo

Diễn đàn GGH 2025: Nâng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt trong kỷ nguyên trí tuệ nhân tạo

Kết nối sáng tạo
Với 80% doanh nghiệp Việt chưa sẵn sàng cho tối ưu hóa công cụ tìm kiếm bằng AI (AEO), Diễn đàn GGH 2025 được xem là điểm hẹn chiến lược, nơi các chuyên gia chia sẻ giải pháp Google Marketing bền vững, giúp doanh nghiệp không bị bỏ lại phía sau trước làn sóng AI.
Du học Hồng Kông, cánh cửa mới cho học sinh sinh viên Việt Nam

Du học Hồng Kông, cánh cửa mới cho học sinh sinh viên Việt Nam

Nhân lực số
Với chủ đề “Chuyển mình cùng du học Hồng Kông, cơ hội để bạn GET IT”, sự kiện đã mang đến một bức tranh toàn cảnh và sống động về nền giáo dục tại Hồng Kông, đồng thời mở ra cánh cửa tìm hiểu sâu hơn với các trường đại học danh tiếng tại đây cho thế hệ trẻ Việt Nam.
Chương trình

Chương trình 'Chạm sẻ chia, Trao hy vọng' bước vào năm thứ 3 liên tiếp

Kết nối sáng tạo
Đây là chương trình an sinh xã hội do Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam (NAPAS), Mastercard và Công ty Cổ phần Dịch vụ Trực tuyến Cộng Đồng Việt (Payoo) chung tay thực hiện nhằm tầm soát ung thư miễn phí cho 2.010 phụ nữ yếu thế.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 32°C
mây thưa
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
29°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 35°C
mây rải rác
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
31°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 35°C
mây thưa
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
27°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
26°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
27°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
25°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa vừa
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
25°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
29°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
21°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 33°C
mây rải rác
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16640 16909 17483
CAD 18226 18502 19113
CHF 32275 32658 33289
CNY 0 3470 3830
EUR 30005 30279 31300
GBP 34337 34728 35661
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14768 15356
SGD 19786 20068 20591
THB 726 789 843
USD (1,2) 26079 0 0
USD (5,10,20) 26120 0 0
USD (50,100) 26148 26183 26369
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 17:00