Hệ sinh thái 'Người - Xe - Nhà' của Xiaomi giúp thúc đẩy đà tăng trưởng

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Báo cáo doanh thu quý III/2024 của Xiaomi cho thấy thương hiệu này đã đạt 12,78 tỷ USD, tăng 30,5% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận ròng cũng đạt mức kỷ lục 870,16 triệu USD, đánh dấu cột mốc mới trong chiến lược nâng tầm thương hiệu của Xiaomi.

Báo cáo doanh thu quý này cũng cho biết, chiến lược sản phẩm cao cấp đã ghi nhận những bước tiến quan trọng, với biên lợi nhuận gộp toàn diện đạt 20,4%, giữ vững ở mức ấn tượng. Trong đó, 3 mảng kinh doanh cốt lõi của Xiaomi gồm “điện thoại thông minh”, “thiết bị IoT và đời sống” và “dịch vụ Internet” - lần lượt đạt doanh thu 6,56 tỷ, 3,6 tỷ và 1,17 tỷ USD.

Đặc biệt, mảng xe điện thông minh (EV) và các sáng kiến mới khác đã đạt doanh thu 1,34 tỷ USD, tiến gần đến cột mốc 1,38 tỷ USD, với kết quả vượt ngoài kỳ vọng.

he sinh thai nguoi xe nha cua xiaomi giup thuc day da tang truong

Sự tăng trưởng mạnh mẽ này thể hiện hệ sinh thái thông minh “Người - Xe - Nhà” của Xiaomi đang trở thành động lực tăng trưởng mới, giúp tập đoàn đạt được những thành tích kỷ lục.

Tính đến hết 30/09/2024, nguồn tiền mặt của Xiaomi tiếp tục tăng mạnh, đạt mức cao kỷ lục 20,94 tỷ USD. Chỉ trong lễ hội mua sắm 11.11 năm nay, tổng giá trị hàng hóa bán ra của Xiaomi trên toàn bộ kênh phân phối đã vượt 4,41 tỷ USD, thiết lập mức kỷ lục mới.

he sinh thai nguoi xe nha cua xiaomi giup thuc day da tang truong

Tính riêng thị phần của từng mảng sản phẩm, thì smartphone của Xiaomi tại Trung Quốc vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ 3 quý quý liên tiếp, vượt mốc 1 triệu máy cho riêng dòng Xiaomi 15 series. Quý III cũng ghi nhận Xiaomi đã xuất xưởng 43,1 triệu smartphone trên toàn cầu, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Dữ liệu từ Canalys cho thấy, Xiaomi tiếp tục giữ vững vị trí trong TOP 3 thương hiệu smartphone toàn cầu suốt 17 quý liên tiếp với thị phần 13,8%. Tại Trung Quốc, Xiaomi đã vươn lên vị trí thứ 4, với 14,7% thị phần, tăng 1,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước, đánh dấu 3 quý tăng trưởng liên tiếp.

Doanh thu từ smartphone của Xiaomi trong quý III cũng đạt 6,56 tỷ USD, tăng 13,9% so với năm ngoái Và chiến lược cao cấp hóa sản phẩm cũng tiếp tục ghi nhận những bước tiến mạnh mẽ. Trong đó, các mẫu smartphone có mức giá từ 414,36 USD trở lên hiện đang chiếm 20,1% tổng lượng xuất xưởng tại Trung Quốc, tăng 7,9 điểm phần trăm so với cùng kỳ. Về phân khúc giá, Xiaomi đạt mức tăng trưởng thị phần theo năm (YoY) ở cả 3 phân khúc giá trong quý III vừa qua. Trong đó phân khúc giá từ 414,36 - 552,48 USD đạt 18,1% thị phần, tăng 9,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; phân khúc giá từ 552,48 - 690,6 USD đạt 22,6% thị phần, tăng 9,7 điểm phần trăm so với cùng kỳ; và phân khúc giá từ 690,6 USD - 828,72 USD đạt 6,9% thị phần, tăng 2,4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm ngoái.

Rõ ràng, các dòng smartphone cao cấp của Xiaomi đang tiếp tục duy trì đà tăng trưởng ấn tượng. Đặc biệt, Xiaomi 15 series đã cán mốc doanh số 1 triệu máy bán ra, nhanh hơn tất cả các thế hệ trước đó. Kể từ khi ra mắt, dòng sản phẩm này liên tục dẫn đầu danh sách bán chạy, thiết lập kỷ lục mới về doanh số cho các mẫu flagship. Trong lễ hội mua sắm 11.11 vừa qua Xiaomi 15 series đã dẫn đầu cả về doanh số lẫn doanh thu trên các nền tảng thương mại điện tử lớn trong phân khúc giá 552,48 USD - 828,58 USD.

he sinh thai nguoi xe nha cua xiaomi giup thuc day da tang truong

Biên lợi nhuận gộp đến từ mảng IoT cũng đạt đỉnh mới, trong đó lượng điều hòa và máy giặt xuất xưởng tăng trưởng trên 50%, đạt 3,6 tỷ USD, tăng 26,3% so với cùng kỳ năm trước, biên lợi nhuận gộp chạm mốc kỷ lục 20,8%, thêm 2,9 điểm % so với cùng kỳ.

Nhờ ứng dụng công nghệ độc quyền và phát triển các sản phẩm sáng tạo, hệ sinh thái IoT của Xiaomi ghi nhận sự tăng trưởng cả về số lượng lẫn giá trị. Trong đó, lượng điều hòa bán ra vượt mốc 1,7 triệu máy, tăng hơn 55% so với cùng kỳ năm trước. Số lượng tủ lạnh bán ra đạt 810.000 chiếc, tăng hơn 20%, trong khi máy giặt cán mốc 480.000 chiếc, tăng hơn 50%.

Theo Canalys, Xiaomi tiếp tục giữ vị trí số 5 toàn cầu về lượng máy tính bảng xuất xưởng và đứng số 3 tại Trung Quốc, với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng. Lượng thiết bị đeo thông minh được bán ra trên toàn cầu của Xiaomi cũng tăng trên 50% so với cùng kỳ, trong đó, cả đồng hồ thông minh và tai nghe không dây (TWS) đều đạt mức cao kỷ lục.

Mảng dịch vụ Internet cũng đạt đỉnh mới khi ghi nhận biên lợi nhuận ở mức 77,5%, thêm 3,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, mảng dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ với doanh thu đạt 1,17 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước, thiết lập kỷ lục mới.

Hệ sinh thái người dùng Internet của Xiaomi tiếp tục mở rộng, với số lượng người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) toàn cầu và tại Trung Quốc đều đạt mức cao kỷ lục. Tính đến tháng 9/2024, MAU toàn cầu chạm mốc 685,8 triệu, tăng 10,1% so với cùng kỳ, trong khi tại Trung Quốc, con số này đạt 167,9 triệu, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước.

he sinh thai nguoi xe nha cua xiaomi giup thuc day da tang truong

Đáng chú ý, mẫu xe điện Xiaomi SU7 đạt mục tiêu giao 100.000 xe, chạm ngưỡng 1,38 tỷ USD. Chỉ trong quý III vừa qua doanh thu từ mảng EV và các sáng kiến mới đạt 1,34 tỷ USD, tiến gần mốc 1,38 tỷ USD, với biên lợi nhuận gộp tăng lên 17,1%. Xiaomi đẩy mạnh sản xuất, với số lượng xe Xiaomi SU7 Series được giao đạt 39.790 chiếc trong quý. Tính đến ngày 30/9/2024, tổng số xe Xiaomi SU7 Series đã được giao đến tay khách hàng là 67.157 chiếc. Riêng trong tháng 10, đã có hơn 20.000 chiếc SU7 được giao cho khách hàng.

Mạng lưới bán hàng và dịch vụ EV của hãng cũng mở rộng nhanh chóng với 127 trung tâm trên 38 thành phố tại Trung Quốc tính đến cuối tháng 9/2024, giúp tăng tốc độ giao xe.

Cũng trong tháng 10 vừa qua, nguyên mẫu Xiaomi SU7 Ultra đã hoàn thành bài thử thách tại Nürburgring Nordschleife, phá kỷ lục thế giới cho "Xe 4 cửa nhanh nhất tại Nürburgring Nordschleife" với thời gian 6 phút 46 giây 874. Hiện tại, phiên bản sản xuất hàng loạt của Xiaomi SU7 Ultra đã mở đặt trước, được trang bị hệ thống 3 động cơ gồm 2 Xiaomi HyperEngine V8s và Xiaomi HyperEngine V6s, đạt tốc độ tối đa thiết kế 350 km/h.

Mẫu xe có giá bán 112.594 USD, và chỉ trong 10 phút đầu tiên, đã có 3.680 đơn đặt hàng.

he sinh thai nguoi xe nha cua xiaomi giup thuc day da tang truong

Không chỉ duy trì tốt đà tăng trưởng trong quý III vừa qua, Xiaomi tiếp tục cam kết dẫn đầu toàn cầu trong lĩnh vực công nghệ tiên tiến với sự đầu tư mạnh mẽ vào R&D. Theo đó, chi phí cho nghiên cứu và phát triển (R&D) của Xiaomi đạt 828,72 triệu USD, tăng 19,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính đến ngày 30/9/2024, Xiaomi sở hữu đội ngũ 20.436 nhân sự R&D và đã đăng ký hơn 41.000 bằng sáng chế trên toàn cầu. Năm 2024, Xiaomi xếp thứ 8 toàn cầu về số lượng bằng sáng chế chuẩn 5G (SEPs) hợp lệ.

Ngày 14/11/2024 vừa qua, Xiaomi EV ra mắt công nghệ nghiên cứu khung gầm thông minh, giới thiệu 4 công nghệ cốt lõi bao gồm: Hệ thống treo chủ động toàn phần Xiaomi, Xiaomi Quad-HyperEngine, Phanh cơ điện 48V Xiaomi và Hệ thống lái điện 48V Xiaomi SbW.

Hệ thống lái thông minh của Xiaomi cũng được nâng cấp với mô hình AI toàn diện và được đổi tên thành HAD. Phiên bản tiên phong của sản phẩm sẽ ra mắt vào cuối tháng 12/2024. Hệ thống lái thông minh của Xiaomi đã phủ hơn 75 triệu km, trong đó tính năng Điều hướng trên chế độ lái tự động (Navigation On Autopilot) chiếm 81% quãng đường này, trải rộng trên 333 thành phố toàn Trung Quốc thông qua sự hiện diện của dòng xe Xiaomi SU7.

Từ ngày 30/10/2024, các phiên bản Xiaomi SU7 Pro và SU7 Max bắt đầu triển khai tính năng hỗ trợ điều hướng trong đô thị theo từng giai đoạn, đánh dấu bước tiến mới trong công nghệ lái thông minh của Xiaomi.

Tháng 10/2024, Xiaomi cũng chính thức ra mắt HyperOS 2, khẳng định bước tiến lớn trong việc xây dựng hệ sinh thái AI toàn diện. HyperOS 2 sở hữu 3 cải tiến công nghệ cốt lõi: HyperCore, HyperConnect và HyperAI, mang lại trải nghiệm vượt trội cho người dùng toàn cầu, từ tính năng cơ bản, kết nối thông minh đa thiết bị, đến tương tác AI tiên tiến.

Thông tin thêm về Xiaomi, xem tại đây.

Có thể bạn quan tâm

Tổng công ty ACC và Công ty ADCC kỷ niệm 35 năm, đón Huân chương Bảo vệ Tổ quốc

Tổng công ty ACC và Công ty ADCC kỷ niệm 35 năm, đón Huân chương Bảo vệ Tổ quốc

Kết nối sáng tạo
Ngày 7/11, tại Hà Nội, Tổng công ty Xây dựng công trình hàng không ACC (Tổng công ty ACC) và Công ty TNHH Một thành viên Thiết kế và Tư vấn xây dựng công trình hàng không ADCC (Công ty ADCC) đã tổ chức tổ chức Lễ kỷ niệm 35 năm Ngày truyền thống (1990– 2025) và đón nhận Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất, Nhì.
Samsung và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh hợp tác chiến lược

Samsung và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh hợp tác chiến lược

Nhân lực số
Với Trung tâm Đào tạo Điều hòa Không khí mới tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh (HCMUTE), Samsung tiếp tục mở rộng sứ mệnh kết nối tri thức và công nghệ, đồng hành cùng Việt Nam trong hành trình phát triển thế hệ kỹ sư tương lai.
Ford Việt Nam thúc đẩy chương trình Ford Ensure

Ford Việt Nam thúc đẩy chương trình Ford Ensure

Kết nối sáng tạo
Được biết, chương trình Ford Ensure là một trong những nỗ lực của Ford trong việc xây dựng hệ sinh thái dịch vụ toàn diện cho khách hàng hướng tới nâng cao trải nghiệm dịch vụ đồng thời tối ưu hóa quy trình giám định, bồi thường, rút ngắn thời gian chờ đợi cho khách hàng.
FPT mở văn phòng mới tại Frankfurt

FPT mở văn phòng mới tại Frankfurt

Khởi nghiệp
Việc làm này khẳng định cam kết đồng hành cùng các khách hàng hàng đầu châu Âu, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Đây là văn phòng thứ 4 của FPT tại Đức.
NovaGroup đóng góp hơn 700 triệu đồng hỗ trợ cộng đồng qua giải NovaWorld Club Championship 2025

NovaGroup đóng góp hơn 700 triệu đồng hỗ trợ cộng đồng qua giải NovaWorld Club Championship 2025

Kết nối sáng tạo
Giải NovaWorld Club Championship 2025 do NovaGolf Club tổ chức đã khép lại trong không khí sôi động và ý nghĩa, ghi nhận tổng giá trị thiện nguyện hơn 700 triệu đồng do NovaGroup cùng cộng đồng golfer chung tay đóng góp.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ tư, 12/11/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 12/11/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 12/11/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 12/11/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 12/11/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 12/11/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 12/11/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 13/11/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 13/11/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 13/11/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 13/11/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 13/11/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 37°C
mây thưa
Thứ tư, 12/11/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 12/11/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 12/11/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 12/11/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 12/11/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 12/11/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 13/11/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 13/11/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 13/11/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 13/11/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 13/11/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
28°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 33°C
mây rải rác
Thứ tư, 12/11/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 12/11/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 12/11/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 12/11/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 12/11/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 12/11/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 13/11/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 13/11/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 13/11/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/11/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
23°C
Khánh Hòa

30°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ tư, 12/11/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 12/11/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 12/11/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 12/11/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 12/11/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 12/11/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 12/11/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 13/11/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 13/11/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
23°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ tư, 12/11/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 12/11/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 12/11/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 12/11/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 12/11/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 12/11/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 12/11/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 12/11/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 13/11/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 13/11/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 13/11/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 13/11/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
23°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ tư, 12/11/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 12/11/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 12/11/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 12/11/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 12/11/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 12/11/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 12/11/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 13/11/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 13/11/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 13/11/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 13/11/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 13/11/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
26°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ tư, 12/11/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 12/11/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 12/11/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 12/11/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 12/11/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 12/11/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 12/11/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 12/11/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 13/11/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 13/11/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 13/11/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 13/11/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 13/11/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
18°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 27°C
mây cụm
Thứ tư, 12/11/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 12/11/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 12/11/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/11/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 12/11/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/11/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/11/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 13/11/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 13/11/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 13/11/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 13/11/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
21°C
Hà Giang

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ tư, 12/11/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 12/11/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 12/11/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 12/11/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 12/11/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 12/11/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 13/11/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 13/11/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 13/11/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 13/11/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 13/11/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
25°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ tư, 12/11/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 12/11/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 12/11/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 12/11/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 12/11/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 12/11/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 12/11/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 12/11/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 13/11/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/11/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 13/11/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 13/11/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 13/11/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 13/11/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 13/11/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 13/11/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16646 16915 17495
CAD 18219 18495 19107
CHF 32033 32415 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29771 30043 31069
GBP 33834 34223 35163
HKD 0 3254 3455
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14529 15118
SGD 19649 19931 20454
THB 727 790 844
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26373
Cập nhật: 11/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,120 26,120 26,373
USD(1-2-5) 25,076 - -
USD(10-20) 25,076 - -
EUR 29,956 29,980 31,155
JPY 167.18 167.48 174.69
GBP 34,198 34,291 35,144
AUD 16,918 16,979 17,445
CAD 18,436 18,495 19,046
CHF 32,310 32,410 33,131
SGD 19,792 19,854 20,496
CNY - 3,644 3,746
HKD 3,330 3,340 3,427
KRW 16.67 17.38 18.69
THB 776.49 786.08 837.76
NZD 14,542 14,677 15,040
SEK - 2,721 2,804
DKK - 4,008 4,128
NOK - 2,555 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,920.67 - 6,650.95
TWD 768.36 - 925.69
SAR - 6,908.73 7,241.16
KWD - 83,494 88,431
Cập nhật: 11/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,153 26,373
EUR 29,843 29,963 31,095
GBP 34,046 34,183 35,152
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,103 32,232 33,125
JPY 166.67 167.34 174.42
AUD 16,871 16,939 17,477
SGD 19,858 19,938 20,478
THB 792 795 830
CAD 18,437 18,511 19,049
NZD 14,618 15,126
KRW 17.33 18.93
Cập nhật: 11/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26120 26120 26373
AUD 16830 16930 17860
CAD 18402 18502 19518
CHF 32268 32298 33884
CNY 0 3660.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29951 29981 31709
GBP 34125 34175 35946
HKD 0 3390 0
JPY 166.96 167.46 178
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19806 19936 20667
THB 0 757.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15000000 15000000 15200000
SBJ 13000000 13000000 15200000
Cập nhật: 11/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,373
USD20 26,135 26,185 26,373
USD1 23,863 26,185 26,373
AUD 16,875 16,975 18,095
EUR 30,080 30,080 31,410
CAD 18,344 18,444 19,760
SGD 19,879 20,029 20,492
JPY 167.32 168.82 173.47
GBP 34,212 34,362 35,450
XAU 14,818,000 0 15,022,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/11/2025 10:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 148,500 ▲2000K 151,500 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 148,500 ▲2000K 151,500 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,500 ▲2000K 151,500 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 148,500 ▲2000K 151,500 ▲2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,500 ▲2000K 151,500 ▲2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,500 ▲2000K 151,500 ▲2000K
Cập nhật: 11/11/2025 10:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,000 ▲180K 15,200 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 15,000 ▲180K 15,200 ▲180K
Miếng SJC Thái Bình 15,000 ▲180K 15,200 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,900 ▲180K 15,200 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,900 ▲180K 15,200 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,900 ▲180K 15,200 ▲180K
NL 99.99 14,230 ▲180K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲180K
Trang sức 99.9 14,490 ▲180K 15,090 ▲180K
Trang sức 99.99 14,500 ▲180K 15,100 ▲180K
Cập nhật: 11/11/2025 10:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,482 15,022
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,482 15,023
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,453 1,478
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,453 1,479
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,438 1,468
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,847 145,347
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,761 110,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,484 99,984
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,207 89,707
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,243 85,743
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,872 61,372
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Cập nhật: 11/11/2025 10:00