Học phí đại học công lập Hà Nội năm học 2024-2025: Sự khác biệt giữa các trường top đầu và nhóm còn lại

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Năm học 2024-2025 đang đến gần, các trường đại học công lập tại Hà Nội đã công bố mức học phí dự kiến. Theo thông tin từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, 39 trường đại học công lập tại Hà Nội sẽ có những điều chỉnh về học phí.

Hầu hết các trường đại học đều có mức học phí tương đương nhau và có mức chênh lệch không đáng kể từ 3 - 4 triệu.

STT

Trường

Học phí năm 2024 (Triệu đồng/năm)

Ghi chú

1

Đại học Quốc gia Hà Nội

9.8 - 112.7 (năm 2023)

2

Đại học Bách Khoa Hà Nội

24 - 30

Chương trình CLC ở mức 33 - 42 triệu đồng/năm

3

Đại học Kinh tế Quốc dân

16 - 24 (năm 2023)

Chương trình CLC dao động từ 40 - 60 triệu đồng/năm

4

Đại học Sư phạm Hà Nội

11 - 13 (năm 2023)

Đối với ngành Sư phạm: SV được miễn học phí 100%

5

Đại học Thủy Lợi

11 - 13 (năm 2023)

6

Đại học Khoa học Tự nhiên

11 - 31 (năm 2023)

1 năm/10 tháng học

7

Đại học Ngoại thương

22 - 25

Dự kiến

8

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

14.5 -19.8 (năm 2023)

9

Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

27 - 34

10

Đại học Hà Nội

720 - 1.8/1 tín (năm 2023)

3 kỳ/1 năm

11

Đại học Mỏ - Địa chất

7 - 8

Có thể thay đổi dựa trên số tín chỉ mỗi kỳ

12

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

15 - 30

13

Học viện Báo chí và Tuyên truyền

500 - 1.1 triệu đồng/một tín chỉ

Dự kiến 2024

14

Đại học Luật Hà Nội

31 - 37 (năm 2023)

15

Đại học Giao thông Vận tải

11.2 - 13.7 (năm 2023)

16

Đại học Mở Hà Nội

26 - 28 (năm 2023)

17

Đại học Mỹ thuật Công nghiệp

12 (năm 2023)

Hệ đại học chính quy

18

Đại học Xây dựng Hà Nội

11.7 (năm 2023)

19

Đại học Nội vụ Hà Nội

11 - 12 (năm 2023)

20

Đại học Công Đoàn

13 - 14 (năm 2023)

21

Đại học Dược Hà Nội

15.2 - 24.5

22

Đại học Kiểm sát Hà Nội

11 (năm 2023)

23

Đại học Kiến trúc Hà Nội

16

24

Đại học Kinh tế Kỹ thuật - Công nghiệp

17.5 - 18 (năm 2023)

25

Đại học Lao động Xã hội

7 - 8 (năm 2023)

26

Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

300 - 400 nghìn/Tín chỉ (năm 2023)

27

Đại học Thủ đô Hà Nội

120 - 145 nghìn/Tháng (năm 2023)

28

Đại học Văn hóa Hà Nội

14 - 15 (năm 2023)

29

Đại học Điện lực

14 - 17.5 (năm 2023)

30

Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam

24.5 (năm 2023)

31

Học viện Kỹ thuật mật mã

335 nghìn đồng/1 tín chỉ (năm 2023)

32

Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam

14.1 - 15

33

Đại học Công nghiệp Việt Hung

15.9 - 18.5

34

Học viện Chính sách và Phát triển

12 (năm 2023)

35

Học viện Ngân hàng

25 - 26

36

Học viện Ngoại giao

3.4 - 4.5 triệu đồng/1 tháng

Dự kiến 2024

37

Học viện Tài chính

22 - 24 (năm 2023)

38

Học viện Tòa án

7 - 9.5

39

Học viện Phụ nữ Việt Nam

11 - 14 (năm 2023)

Bảng so sánh học phí các trường Đại học công lập năm 2024. Nguồn: Đề án tuyển sinh năm 2024 của các trường

So với 2023, các trường đại học vẫn đang làm đúng theo quy định tăng 10% mức học phí so với năm học trước. Trong năm 2023, Trường Quốc tế có mức thu cao nhất. Ngành Quản lý chương trình song bằng do Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Keuka (Mỹ) cùng cấp bằng thu khoảng 112,7 triệu đồng một năm. Học phí cả khóa học là 450,8 triệu đồng, trong đó có một học kỳ sinh viên học tại Mỹ. Mức này không bao gồm học phí chương trình tiếng Anh dự bị.

Tuy chưa công bố mức học phí chính thức cho năm học 2024 - 2025 nhưng có lẽ Trường Quốc tế do Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Keuka (Mỹ) cùng cấp bằng vẫn giữ mức học phí cao nhất so với các trường đại học công lập.

Nhìn chung, mức học phí có xu hướng tăng nhẹ so với năm học trước, phản ánh chi phí đào tạo ngày càng tăng. Tuy nhiên, mức tăng được cho là phù hợp với tình hình kinh tế và khả năng chi trả của người học.

So với các trường đại học tư thục học phí ở các trường đại học công lập luôn có xu hướng thấp hơn nhưng vẫn có một số trường đại học có mức học phí tương đương, ngang bằng 1 số trường đại học tư thục.


XEM THÊM: Học phí của các trường đại học tư thục tại Hà Nội lên tới 335 triệu trong năm 2024


Trong năm nay các trường đại học công lập chủ yếu xét tuyển theo 5 phương thức: Xét tuyển theo học bạ, theo điểm thi THPT Quốc gia, theo kết quả của các bài thi riêng, tuyển thẳng hoặc ưu tiên xét tuyển theo quy định của trường.

Các trường top đầu như Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách khoa Hà Nội vẫn giữ mức học phí cao nhất. Trong khi đó, một số trường sư phạm vẫn duy trì chính sách miễn học phí cho sinh viên ngành sư phạm.

Mức học phí cụ thể của từng trường có sự chênh lệch, phụ thuộc vào ngành học và chương trình đào tạo. Các ngành kỹ thuật, công nghệ thường có mức học phí cao hơn so với các ngành khoa học xã hội và nhân văn.

Bộ Giáo dục và Đào tạo khuyến khích các trường công khai, minh bạch thông tin về học phí để sinh viên và phụ huynh có kế hoạch tài chính phù hợp. Nhiều trường cũng đưa ra các chính sách hỗ trợ học bổng, miễn giảm học phí cho sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.

Việc điều chỉnh học phí nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, cải thiện cơ sở vật chất và thu hút đội ngũ giảng viên chất lượng cao. Tuy nhiên, các trường cũng cần cân nhắc để đảm bảo cơ hội tiếp cận giáo dục đại học cho mọi đối tượng sinh viên.

Có thể bạn quan tâm

Rounds công bố kế hoạch đầu tư 20 triệu USD tại Việt Nam

Rounds công bố kế hoạch đầu tư 20 triệu USD tại Việt Nam

Khởi nghiệp
Số tiền này sẽ được Rounds dùng để mua lại ứng dụng của người Việt trong năm 2025, chủ yếu tập trung vào các ứng dụng ngoài game, và sẽ được triển khai thông qua quỹ đầu tư dành riêng cho thị trường Việt Nam.
MobiFone có Chủ tịch mới từ ngành Công an

MobiFone có Chủ tịch mới từ ngành Công an

Nhân lực số
Thiếu tướng Trương Sơn Lâm, Giám đốc Công an tỉnh Bến Tre, được Bộ Công an điều động làm Chủ tịch MobiFone thay ông Nguyễn Hồng Hiển sau 3 năm tại vị.
Thiếu kỹ sư công nghệ thông tin: Rào cản lớn trong chuyển đổi số y tế

Thiếu kỹ sư công nghệ thông tin: Rào cản lớn trong chuyển đổi số y tế

Chuyển đổi số
Bộ Y tế vừa ban hành Thông tư 13/2025/TT-BYT, yêu cầu triển khai hồ sơ bệnh án điện tử trên toàn quốc. Tuy nhiên, tình trạng thiếu kỹ sư công nghệ thông tin (CNTT) tại các bệnh viện đang là rào cản lớn khiến chuyển đổi số y tế khó đi đúng lộ trình.
Sun Life bổ nhiệm bà Lay Hoon Tan làm Tổng giám đốc tại Việt Nam

Sun Life bổ nhiệm bà Lay Hoon Tan làm Tổng giám đốc tại Việt Nam

Nhân lực số
Ngày 6/6, Sun Life Financial Inc. (“Sun Life”) (TSX: SLF) (NYSE: SLF) vừa bổ nhiệm bà Lay Hoon Tan vào vị trí Tổng giám đốc của Sun Life Việt Nam, đồng thời thực hiện các thủ tục phê duyệt theo quy định pháp luật.
Tuyển sinh 2025: Ngành tự động hóa hút thí sinh với cơ hội việc làm cao

Tuyển sinh 2025: Ngành tự động hóa hút thí sinh với cơ hội việc làm cao

Giáo dục số
Ngành Kỹ thuật điều khiển - Tự động hóa trở thành lựa chọn hàng đầu của thí sinh năm 2025 khi công nghiệp 4.0 phát triển mạnh. Sự kết hợp giữa điều khiển tự động và trí tuệ nhân tạo mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp trong sản xuất thông minh.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
35°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
37°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
30°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
37°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
34°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
31°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
28°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
29°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
28°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
37°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
39°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
36°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
40°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
26°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa nhẹ
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
23°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
27°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
24°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
37°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
25°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16620 16889 17465
CAD 18556 18833 19454
CHF 32114 32496 33137
CNY 0 3570 3690
EUR 29884 30157 31191
GBP 34393 34784 35725
HKD 0 3196 3399
JPY 170 174 180
KRW 0 18 20
NZD 0 15332 15920
SGD 19841 20123 20651
THB 722 785 838
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 15/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 34,701 34,795 35,662
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,329 32,430 33,242
JPY 174.06 174.37 181.72
THB 767.68 777.16 831.2
AUD 16,840 16,901 17,381
CAD 18,747 18,807 19,346
SGD 19,984 20,046 20,721
SEK - 2,673 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,011 4,149
NOK - 2,524 2,611
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,274 15,416 15,865
KRW 17.46 18.21 19.66
EUR 30,009 30,033 31,243
TWD 806.08 - 975.2
MYR 5,733.93 - 6,472.45
SAR - 6,845.11 7,204.44
KWD - 83,180 88,438
XAU - - -
Cập nhật: 15/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 29,934 30,054 31,179
GBP 34,626 34,765 35,754
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,211 32,340 33,270
JPY 173.64 174.34 181.62
AUD 16,851 16,919 17,462
SGD 20,047 20,128 20,677
THB 785 788 823
CAD 18,749 18,824 19,351
NZD 15,436 15,943
KRW 18.18 19.95
Cập nhật: 15/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25940 25940 26300
AUD 16813 16913 17476
CAD 18751 18851 19402
CHF 32385 32415 33306
CNY 0 3609.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30190 30290 31065
GBP 34741 34791 35894
HKD 0 3330 0
JPY 173.95 174.95 181.46
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20010 20140 20873
THB 0 751.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12170000
XBJ 10500000 10500000 12170000
Cập nhật: 15/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,829 16,979 18,054
EUR 30,182 30,332 31,517
CAD 18,669 18,769 20,089
SGD 20,070 20,220 21,002
JPY 174.16 175.66 180.35
GBP 34,788 34,938 35,732
XAU 11,948,000 0 12,152,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 786 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/07/2025 02:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 11,000
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 10,990
Cập nhật: 15/07/2025 02:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 115.200 118.200
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 115.200 118.200
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 115.200 118.200
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 115.200 118.200
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.200 118.200
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.200
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.200 118.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.200 118.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.600 117.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.480 116.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.760 116.260
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.530 116.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.480 87.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.150 68.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.360 48.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.860 107.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.080 71.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.770 76.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.280 79.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.560 44.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.290 38.790
Cập nhật: 15/07/2025 02:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,330 11,780
Trang sức 99.9 11,320 11,770
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,540 11,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,540 11,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,540 11,840
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 15/07/2025 02:00