Phát triển mạng viễn thông băng rộng bảo đảm dung lượng lớn, tốc độ cao, công nghệ hiện đại

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trong đó yêu cầu phải phát triển mạng viễn thông băng rộng bảo đảm dung lượng lớn, tốc độ cao, công nghệ hiện đại; hạ tầng internet vạn vật (IoT) được tích hợp rộng rãi bảo đảm phát triển hài hòa, phục vụ tốt chuyển đổi số, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và an ninh - quốc phòng.

Phát triển hạ tầng viễn thông

Hạ tầng viễn thông được định hướng phát triển mạng viễn thông băng rộng bảo đảm dung lượng lớn, tốc độ cao, công nghệ hiện đại, hạ tầng IoT được tích hợp rộng rãi bảo đảm phát triển hài hòa, phục vụ tốt chuyển đổi số, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và an ninh - quốc phòng.

Đến năm 2025, mạng băng rộng cố định phải đáp ứng quy chuẩn quốc gia (QCVN) về chất lượng dịch vụ với mục tiêu phổ cập được tới tất cả các thôn, bản; bảo đảm 100% số hộ gia đình có khả năng tiếp cận cáp quang khi có nhu cầu với 90% người sử dụng có thể truy nhập internet cố định, tốc độ trung bình 200Mb/s.

90% các tổ chức kinh tế - xã hội, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, trường học, bệnh viện, công sở tại khu vực thành thị có thể truy nhập internet với tốc độ trung bình 1 Gb/s. Mạng băng rộng di động đáp ứng QCVN về chất lượng dịch vụ, với mục tiêu tốc độ tải xuống trung bình tối thiểu 40Mb/s cho mạng 4G và 100Mb/s cho mạng 5G; 100% dân số ở độ tuổi trưởng thành có điện thoại thông minh.

phat trien mang vien thong bang rong bao dam dung luong lon toc do cao cong nghe hien dai

Ảnh minh họa.

100% các khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm nghiên cứu, phát triển, đổi mới sáng tạo có thể truy nhập internet với tốc độ tối thiểu 1Gb/s. 100% các cơ quan Đảng, Nhà nước từ Trung ương đến cấp xã được kết nối vào mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước.

Thực hiện triển khai, đầu tư thêm 2-4 tuyến cáp viễn thông quốc tế. Tên miền “.vn” đạt tối thiểu 1 triệu tên miền, chiếm tối thiểu 60% tên miền sử dụng ở Việt Nam. Việt Nam đứng thứ nhất ASEAN, thuộc nhóm 10 nước dẫn đầu Châu Á, nhóm 20 - 30 nước dẫn đầu thế giới về tên miền; nằm trong nhóm 20 nước dẫn đầu thế giới về chuyển đổi internet sang IPv6.

Hạ tầng IoT độ trễ thấp sẵn sàng tại tất cả các khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm nghiên cứu, phát triển, đổi mới sáng tạo. 100% hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị có khả năng tích hợp cảm biến và ứng dụng IoT.

Việt Nam thuộc nhóm 50 quốc gia dẫn đầu theo bộ chỉ số phát triển công nghệ thông tin và truyền thông (IDl) của Liên minh Viễn thông Quốc tế.

Đến năm 2030, hạ tầng mạng truy cập băng rộng cố định được đầu tư, nâng cấp bảo đảm 100% người sử dụng có khả năng truy nhập với tốc độ trên 1Gb/s. Mạng băng rộng di động 5G phủ sóng 99% dân số, hướng tới phát triển mạng di động tiên tiến thế hệ tiếp theo. Phát triển thêm 4-6 tuyến cáp quang biển quốc tế.

Hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh số có khả năng cung cấp chương trình và các dịch vụ giá trị gia tăng có chất lượng cao tại các thành phố lớn trực thuộc Trung ương, các thành phố, đô thị loại I và các khu vực lân cận.

Phát triển hạ tầng trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây

Bên cạnh việc phát triển hạ tầng viễn thông, Quy hoạch cũng định hướng phát triển hình thành các trung tâm dữ liệu quy mô lớn, theo tiêu chuẩn xanh, bám sát quy hoạch vùng năng lượng. Đảm bảo các trung tâm dữ liệu được kết nối đồng bộ, dữ liệu liên thông và có khả năng dự phòng lẫn nhau, thúc đẩy phát triển công nghiệp dữ liệu lớn; nâng cao hiệu suất và khai thác hiệu quả các trung tâm dữ liệu hiện có.

Hạ tầng trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây phải đảm bảo dữ liệu phát sinh tại Việt Nam phải được lưu trữ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật cũng như bảo đảm an toàn dữ liệu và bảo vệ dữ liệu cá nhân của người sử dụng. Đặc biệt, ưu tiên, khuyến khích sử dụng điện toán đám mây do doanh nghiệp Việt Nam làm chủ, phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu một cách linh hoạt, ổn định và hiệu quả, tuân thủ chặt chẽ quy định về an toàn thông tin mạng.

phat trien mang vien thong bang rong bao dam dung luong lon toc do cao cong nghe hien dai

Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Đến năm 2025, hình thành và triển khai các trung tâm dữ liệu quốc gia là hạ tầng phục vụ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu dùng chung khác theo quy định của pháp luật.

Ưu tiên triển khai sớm các trung tâm dữ liệu quốc gia có vai trò phục vụ cung cấp hạ tầng dùng chung cho cơ quan nhà nước. Tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, khai thác, chia sẻ, phân tích và điều phối dữ liệu để trở thành hạ tầng tham gia cung cấp dịch vụ điện toán đám mây. Hình thành tối thiểu 3 cụm trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp quốc gia và các cụm trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp vùng phục vụ hoạt động kinh tế - xã hội, hoạt động của cơ quan nhà nước.

Hình thành 1 - 2 trung tâm dữ liệu khu vực phục vụ nhu cầu của các trung tâm tài chính Việt Nam và cho khu vực, quốc tế. Trung tâm dữ liệu đạt tiêu chuẩn xanh theo các tiêu chuẩn quốc tế, trong đó chỉ số hiệu quả sử dụng năng lượng được đầu tư xây dựng mới không vượt quá 1,4. Năng lực các trung tâm dữ liệu bảo đảm đáp ứng quy mô doanh thu thị trường điện toán đám mây khoảng 1% GDP.

100% cơ quan thuộc Chính phủ dùng hệ sinh thái điện toán đám mây phục vụ Chính phủ số. 70% doanh nghiệp Việt Nam sử dụng dịch vụ điện toán đám mây do doanh nghiệp trong nước cung cấp.

Đến năm 2030, phát triển các cụm trung tâm dữ liệu quy mô lớn theo tiêu chuẩn xanh, kết nối và chia sẻ tạo thành mạng lưới các cụm trung tâm dữ liệu nhằm thúc đẩy công nghiệp dữ liệu lớn.

Trong đó, hình thành tối thiểu 3 cụm trung tâm dữ liệu quốc gia theo quy định tại Nghị quyết số 175/NQ-CP ngày 30/10/2023 của Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia. 100% cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước và trên 50% người dân sử dụng các dịch vụ điện toán đám mây do doanh nghiệp trong nước cung cấp.

Có thể bạn quan tâm

Keysight, NTT và NTT Innovative Devices lập kỷ lục tốc độ truyền dữ liệu 280 Gbps cho mạng 6G

Keysight, NTT và NTT Innovative Devices lập kỷ lục tốc độ truyền dữ liệu 280 Gbps cho mạng 6G

Công nghệ số
Keysight, NTT và NTT Innovative Devices lập kỷ lục thế giới tốc độ truyền dữ liệu 280 Gbps trong băng tần 300 GHz, vượt xa mốc 240 Gbps cho mạng 6G thế hệ mới.
Nhà mạng Hutchison công bố chiến lược tạo doanh thu từ 5G

Nhà mạng Hutchison công bố chiến lược tạo doanh thu từ 5G

Viễn thông - Internet
Nhà mạng Hutchison Telecommunications Hong Kong đạt 99% phủ sóng 5G và triển khai chiến lược tạo doanh thu mạng 5G thông qua dịch vụ Internet cố định không dây cùng các giải pháp doanh nghiệp thông minh.
Nhà mạng MobiFone vượt xa Viettel Telecom và VinaPhone trên bảng xếp hạng Fortune

Nhà mạng MobiFone vượt xa Viettel Telecom và VinaPhone trên bảng xếp hạng Fortune

Viễn thông - Internet
Bất ngờ lớn từ bảng xếp hạng Fortune 500 Đông Nam Á năm 2025: Dù thị phần thấp hơn, nhà mạng MobiFone vượt mặt hai "ông lớn" Viettel Telecom và VinaPhone để lọt top 500 doanh nghiệp doanh thu cao khu vực Đông Nam Á. Điều gì đang diễn ra trong ngành viễn thông Việt Nam?
Microchip ra mắt chip điều khiển tăng hiệu suất nguồn điện trung tâm dữ liệu

Microchip ra mắt chip điều khiển tăng hiệu suất nguồn điện trung tâm dữ liệu

Viễn thông - Internet
Mới đây, Công ty công nghệ Microchip (Mỹ) vừa công bố hai sản phẩm bộ điều khiển tín hiệu số thế hệ mới dsPIC33AK512MPS512 và dsPIC33AK512MC510, giúp nâng cao hiệu suất chuyển đổi năng lượng cho các trung tâm dữ liệu và hệ thống máy chủ trí tuệ nhân tạo.
Vệ tinh Trung Quốc đạt tốc độ truyền dữ liệu nhanh gấp 5 lần Starlink với laser 2 watt

Vệ tinh Trung Quốc đạt tốc độ truyền dữ liệu nhanh gấp 5 lần Starlink với laser 2 watt

Khoa học
Nhà khoa học Trung Quốc đạt 1 Gbps từ vệ tinh xuống Trái Đất với laser công suất thấp, vượt xa Starlink nhờ công nghệ AO-MDR mới.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Hà Nội

33°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
35°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
31°C
Đà Nẵng

32°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
31°C
Quảng Bình

31°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
33°C
Thừa Thiên Huế

32°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
38°C
Hà Giang

36°C

Cảm giác: 41°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
36°C
Hải Phòng

33°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
36°C
Khánh Hòa

35°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
36°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
37°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
37°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
38°C
Nghệ An

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
36°C
Phan Thiết

34°C

Cảm giác: 39°C
mây rải rác
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
34°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16645 16914 17504
CAD 18533 18810 19440
CHF 32122 32504 33166
CNY 0 3570 3690
EUR 29883 30156 31201
GBP 34439 34831 35782
HKD 0 3195 3399
JPY 170 174 180
KRW 0 18 20
NZD 0 15378 15980
SGD 19845 20127 20667
THB 719 782 838
USD (1,2) 25843 0 0
USD (5,10,20) 25883 0 0
USD (50,100) 25911 25945 26300
Cập nhật: 12/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 34,922 35,017 35,890
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,349 32,450 33,267
JPY 174.51 174.82 182.24
THB 765.55 775.01 829.15
AUD 16,897 16,958 17,436
CAD 18,741 18,802 19,345
SGD 19,989 20,051 20,723
SEK - 2,696 2,789
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,017 4,156
NOK - 2,541 2,629
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,366 15,509 15,958
KRW 17.53 18.28 19.73
EUR 30,052 30,076 31,288
TWD 805.61 - 975.3
MYR 5,728.55 - 6,463.33
SAR - 6,844.93 7,204.25
KWD - 83,120 88,420
XAU - - -
Cập nhật: 12/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,920 25,930 26,270
EUR 29,865 29,985 31,109
GBP 34,744 34,884 35,874
HKD 3,260 3,273 3,378
CHF 32,132 32,261 33,188
JPY 173.85 174.55 181.85
AUD 16,799 16,866 17,408
SGD 20,011 20,091 20,640
THB 778 781 816
CAD 18,716 18,791 19,317
NZD 15,440 15,947
KRW 18.20 19.98
Cập nhật: 12/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26290
AUD 16820 16920 17488
CAD 18707 18807 19358
CHF 32393 32423 33310
CNY 0 3606.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30180 30280 31056
GBP 34848 34898 36019
HKD 0 3330 0
JPY 174.07 175.07 181.58
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15505 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20012 20142 20875
THB 0 747.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12120000
XBJ 10500000 10500000 12120000
Cập nhật: 12/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,853 17,003 18,075
EUR 30,190 30,340 31,528
CAD 18,646 18,746 20,069
SGD 20,075 20,225 20,711
JPY 174.48 175.98 180.73
GBP 34,945 35,095 35,890
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/07/2025 14:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,500 ▲500K 121,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,500 ▲500K 121,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,500 ▲500K 121,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 ▲50K 11,000 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 ▲50K 10,990 ▲50K
Cập nhật: 12/07/2025 14:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 115.200 ▲300K 118.200 ▲300K
TPHCM - SJC 119.500 ▲500K 121.500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 115.200 ▲300K 118.200 ▲300K
Hà Nội - SJC 119.500 ▲500K 121.500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 115.200 ▲300K 118.200 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 119.500 ▲500K 121.500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 115.200 ▲300K 118.200 ▲300K
Miền Tây - SJC 119.500 ▲500K 121.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.200 ▲300K 118.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲500K 121.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲500K 121.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.200 ▲300K 118.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.200 ▲300K 118.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.600 ▲300K 117.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.480 ▲300K 116.980 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.760 ▲290K 116.260 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.530 ▲300K 116.030 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.480 ▲230K 87.980 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.150 ▲170K 68.650 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.360 ▲120K 48.860 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.860 ▲270K 107.360 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.080 ▲180K 71.580 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.770 ▲200K 76.270 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.280 ▲210K 79.780 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.560 ▲110K 44.060 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.290 ▲100K 38.790 ▲100K
Cập nhật: 12/07/2025 14:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,170 ▼90K 11,790 ▲80K
Trang sức 99.9 11,160 ▼90K 11,780 ▲80K
NL 99.99 10,850 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲80K 11,850 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲80K 11,850 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲80K 11,850 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,950 ▲50K 12,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,950 ▲50K 12,150 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,950 ▲50K 12,150 ▲50K
Cập nhật: 12/07/2025 14:00