Phát triển vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2030, tầm nhìn 2045

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ngay từ những tháng đầu năm 2023, Chính phủ đã triển khai chương trình hành động nhằm thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2030. Với tầm nhìn đến năm 2045, việc này đặt ra những mục tiêu quan trọng, đặc biệt là tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững cho vùng này.

phat trien vung dong bang song hong giai doan 2030 tam nhin 2045

Thống kê cho thấy, giai đoạn 2005-2020, tăng trưởng kinh tế bình quân vùng đồng bằng Sông Hồng đạt 7,94%/năm, cao hơn mức bình quân cả nước, chiếm 29,4% GDP toàn quốc. Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đã trở thành tam giác động lực phát triển, trong đó, Thủ đô Hà Nội đóng vai trò trung tâm đầu não chính trị - hành chính, văn hóa, giáo dục, và kinh tế quốc tế.

Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều khó khăn và thách thức. Chuyển dịch kinh tế chậm, tăng trưởng không đồng đều, ngân sách Nhà nước chưa ổn định, và năng suất lao động chậm cải thiện. Đối mặt với những thách thức này, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 30 nhằm mục tiêu chính là phát triển vùng đồng bằng sông Hồng thành vùng phát triển nhanh, bền vững, hiện đại và đa dạng.

Những nhiệm vụ và giải pháp quan trọng

Chính phủ đã đề ra 21 mục tiêu cụ thể và 10 nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để đạt được mục tiêu của Nghị quyết số 30. Các nhiệm vụ này bao gồm hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển và liên kết vùng, phát triển kinh tế, xây dựng đô thị và hạ tầng hiện đại, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển văn hóa - xã hội, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc phòng - an ninh và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.

Chương trình hành động cũng đề xuất 36 nhiệm vụ cụ thể và 20 dự án kết cấu hạ tầng, đặt ra lộ trình thời gian thực hiện cụ thể. Hoạt động Xúc tiến đầu tư cũng được tổ chức để huy động nguồn lực cho phát triển cơ sở hạ tầng và sản xuất - kinh doanh trong vùng.Một trong những nhiệm vụ quan trọng là chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng theo hướng kinh tế xanh, tuần hoàn và chuyển đổi số. Điều này bao gồm phát triển công nghiệp hiện đại, công nghiệp công nghệ cao, và kinh tế số.

Ngoài ra cần chú trọng tập trung phát triển nông nghiệp hiệu quả cao, sinh thái, và thích ứng với biến đổi khí hậu, cũng như phát triển các ngành dịch vụ và thương mại hiện đại.

Chương trình hành động tập trung vào việc phát triển kinh tế biển vùng Thái Bình - Nam Định - Ninh Bình và đưa Hải Phòng - Quảng Ninh trở thành trung tâm kinh tế biển quốc tế. Quy hoạch và phát triển hạ tầng biển được đặc biệt chú trọng, cùng với việc xây dựng các khu du lịch quốc gia và tăng cường liên kết giữa ngành du lịch và các ngành khác.

phat trien vung dong bang song hong giai doan 2030 tam nhin 2045

Phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số

Phát triển vùng trở thành trung tâm khoa học - công nghệ, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số hàng đầu của cả nước; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vùng đồng bằng Sông Hồng. Chú trọng nghiên cứu, phát triển công nghệ lõi, công nghệ số; tăng cường tiềm lực khoa học - công nghệ có trình độ tiên tiến ở một số lĩnh vực có thế mạnh đạt trình độ quốc tế, thực sự trở thành động lực để đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh. Xây dựng chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực khoa học - công nghệ cho vùng; có chế độ đãi ngộ, thu hút nhân tài làm việc trong vùng; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nâng cao năng lực quản lý các cấp tại địa phương.

Tăng cường các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, phát triển, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh, trong đó chú trọng nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ số, công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, du lịch, xử lý rác thải, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và khai thác trực tiếp lợi thế của các địa phương trong vùng; phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số, xây dựng dữ liệu phục vụ cho hoạt động chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và liên kết vùng.

Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G, hướng đến công nghệ 6G. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp, phát triển chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số; tạo lập dữ liệu mở, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên thiết bị di động thông minh. Phát triển nhanh doanh nghiệp công nghệ số; tăng nhanh tỉ trọng kinh tế số trong GRDP. Phấn đấu số doanh nghiệp khoa học - công nghệ tăng gấp 2 lần so với năm 2020; tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo chiếm 50% tổng số doanh nghiệp hoạt động; tỉ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt trên 50%.

Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học - công nghệ. Tiếp tục hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ để phát triển các sản phẩm chủ lực, lợi thế của địa phương. Củng cố, xây dựng nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của các tổ chức trong vùng, hình thành mạng lưới các tổ chức có khả năng tiếp nhận, hỗ trợ, chuyển giao các công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại, gắn kết chặt chẽ với giáo dục - đào tạo, sản xuất, kinh doanh. Có cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp trích lập, sử dụng hiệu quả Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp với các viện, trường đại học, cơ sở nghiên cứu trong vùng.

Xây dựng Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo vùng đồng bằng Sông Hồng gắn với phát triển mạnh các công nghệ mới và kết nối hiệu quả các sàn giao dịch công nghệ vùng, cả nước và quốc tế. Xây dựng và phát triển các khu, trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, trí tuệ nhân tạo tại Hà Nội, Hải Phòng, Hà Nam…, trong đó Hà Nội trở thành trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ với hạt nhân là Khu công nghệ cao Hoà Lạc, các viện nghiên cứu, trường đại học; Hải Phòng trở thành Trung tâm quốc tế về đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ về biển; phát triển Khu công nghệ cao Hà Nam tập trung vào lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, điện tử - bán dẫn, tự động hóa, công nghệ sinh học và y dược, công nghệ vật liệu mới; hình thành các khu nông nghiệp hiệu quả cao dựa trên ứng dụng công nghệ cao theo quy hoạch tại các tỉnh, thành phố trong vùng, như: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định.

Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo vùng, thúc đẩy kết nối chuỗi giá trị trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, trong đó các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp công nghệ số giữ vai trò trung tâm dẫn dắt các hoạt động đổi mới sáng tạo, cơ quan quản lý nhà nước giữ vai trò kiến tạo môi trường thể chế. Hình thành và phát triển hệ sinh thái khoa học công nghệ cho nghiên cứu, phát triển và sản xuất thuốc, trang thiết bị y tế thiết yếu. Xây dựng hệ sinh thái đổi mới sáng tạo của Đại học Quốc gia Hà Nội gắn với hệ sinh thái đổi mới sáng tạo của Thành phố Hà Nội và quốc gia.

Bảo đảm chi cho khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo từ 2% trở lên trong tổng chi ngân sách nhà nước hằng năm. Xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư, tài chính, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ, thử nghiệm chính sách mới, thúc đẩy triển khai và ứng dụng công nghệ mới, mô hình kinh doanh mới, phát triển các sản phẩm chủ lực. Hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư theo phương thức đối tác công - tư, huy động vốn đầu tư, các nguồn lực đầu tư cho khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phát triển và ứng dụng công nghệ số, công nghệ sinh học, công nghệ môi trường, thúc đẩy kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn. Rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện hành lang pháp lý để khuyến khích sử dụng kết quả khoa học - công nghệ, tài sản sở hữu trí tuệ góp vốn thành lập doanh nghiệp.

Bằng những nhiệm vụ và giải pháp cụ thể, Chương trình hành động của Chính phủ nhằm đưa đồng bằng sông Hồng trở thành vùng phát triển mạnh mẽ và bền vững, đồng thời đóng góp tích cực vào cấu trúc kinh tế và mô hình tăng trưởng của cả nước. Việc thực hiện một cách đồng đều và hiệu quả, chương trình này đã mở ra triển vọng lớn cho sự phát triển bền vững và thịnh vượng của đồng bằng sông Hồng trong tương lai.

Có thể bạn quan tâm

CellphoneS ghi nhận bộ đôi Galaxy Z Fold7 và Z Flip7 tăng trưởng 20%

CellphoneS ghi nhận bộ đôi Galaxy Z Fold7 và Z Flip7 tăng trưởng 20%

Kinh tế số
Theo đại diện CellphoneS, hệ thống ghi nhận số lượng khách hàng đã đặt hàng bộ đôi màn hình gập Samsung Galaxy Z Fold7 và Flip7 tăng trưởng gần 20% so với năm ngoái.
Di Động Việt mở bán sớm Galaxy Z Fold7, Z Flip 7 với ưu đãi lên đến 10 triệu đồng

Di Động Việt mở bán sớm Galaxy Z Fold7, Z Flip 7 với ưu đãi lên đến 10 triệu đồng

Kinh tế số
Ngay từ 7h sáng tại cửa hàng 79 Đồng Khởi, phường Sài Gòn, TP.HCM đã rất đông khách hàng, nghệ sĩ, KOLs... đến tham dự sự kiện và nhận máy sớm.
Epson ra mắt máy in hóa đơn bán hàng TM-T82IV

Epson ra mắt máy in hóa đơn bán hàng TM-T82IV

Kinh tế số
Được thiết kế với tốc độ in vượt trội, độ bền cao và khả năng tích hợp linh hoạt, máy in hóa đơn TM-T82IV mang đến hiệu suất vận hành mạnh mẽ cùng tính đa năng vượt trội, đặc biệt phù hợp cho các doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ ăn uống.
Amazon cùng các chuyên gia phác thảo lộ trình đưa hàng Việt Nam cất cánh

Amazon cùng các chuyên gia phác thảo lộ trình đưa hàng Việt Nam cất cánh

Thương mại điện tử
Hội nghị xuất khẩu TMĐT 2025 của Amazon sáng nay tại Tp HCM là sự tiếp nối thành công của sự kiện đã được tổ chức thành công tại Hà Nội.
Anh - Ấn Độ ký thỏa thuận lịch sử, thúc đẩy thương mại 34 tỷ USD/năm

Anh - Ấn Độ ký thỏa thuận lịch sử, thúc đẩy thương mại 34 tỷ USD/năm

Kinh tế số
Một hiệp định thương mại tự do được coi là lịch sử giữa Vương quốc Anh và Ấn Độ vừa được ký kết, mở ra cơ hội nâng kim ngạch thương mại song phương lên hơn 34 tỷ USD mỗi năm, đồng thời đánh dấu bước ngoặt trong quan hệ kinh tế giữa hai nền kinh tế lớn.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Hà Nội

34°C

Cảm giác: 41°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
36°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
29°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
33°C
Đà Nẵng

33°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
31°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
30°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
39°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
36°C
Hà Giang

31°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
30°C
Hải Phòng

34°C

Cảm giác: 41°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
28°C
Khánh Hòa

31°C

Cảm giác: 32°C
mây cụm
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
37°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
40°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
39°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
38°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
41°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
36°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
39°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
39°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
42°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
39°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
39°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
33°C
Nghệ An

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
28°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
32°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16493 16761 17338
CAD 18478 18755 19372
CHF 31903 32284 32934
CNY 0 3570 3690
EUR 29631 29903 30933
GBP 34238 34629 35565
HKD 0 3207 3409
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15291 15877
SGD 19800 20082 20605
THB 722 785 838
USD (1,2) 25935 0 0
USD (5,10,20) 25975 0 0
USD (50,100) 26004 26038 26380
Cập nhật: 30/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,040 26,040 26,400
USD(1-2-5) 24,998 - -
USD(10-20) 24,998 - -
GBP 34,591 34,685 35,567
HKD 3,281 3,291 3,390
CHF 32,192 32,292 33,099
JPY 174.11 174.43 181.76
THB 770.7 780.22 834.68
AUD 16,798 16,859 17,336
CAD 18,728 18,788 19,326
SGD 19,996 20,058 20,727
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.93 1.29
DKK - 3,992 4,130
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,605 3,703
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,894
KRW 17.53 18.28 19.73
EUR 29,872 29,896 31,096
TWD 796.94 - 964.74
MYR 5,786.78 - 6,527.17
SAR - 6,873.23 7,233.62
KWD - 83,591 88,869
XAU - - -
Cập nhật: 30/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,040 26,050 26,390
EUR 29,738 29,857 30,981
GBP 34,421 34,559 35,546
HKD 3,275 3,288 3,393
CHF 32,030 32,159 33,068
JPY 173.18 173.88 181.24
AUD 16,774 16,841 17,383
SGD 20,033 20,113 20,659
THB 788 791 827
CAD 18,719 18,794 19,318
NZD 15,397 15,904
KRW 18.19 19.96
Cập nhật: 30/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26380
AUD 16677 16777 17343
CAD 18660 18760 19314
CHF 32143 32173 33059
CNY 0 3613.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29916 30016 30791
GBP 34556 34606 35716
HKD 0 3330 0
JPY 173.47 174.47 181.03
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15402 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19952 20082 20812
THB 0 751.2 0
TWD 0 885 0
XAU 11800000 11800000 12200000
XBJ 10600000 10600000 12200000
Cập nhật: 30/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,040 26,090 26,335
USD20 26,040 26,090 26,335
USD1 26,040 26,090 26,335
AUD 16,765 16,915 17,982
EUR 29,991 30,141 31,308
CAD 18,637 18,737 20,048
SGD 20,065 20,215 20,686
JPY 174.21 175.71 180.29
GBP 34,611 34,761 35,530
XAU 11,998,000 0 12,152,000
CNY 0 3,502 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/07/2025 18:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 120,000 ▲300K 121,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲300K 121,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲300K 121,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,860 ▲20K 10,960 ▲20K
Nguyên liệu 999 - HN 10,850 ▲20K 10,950 ▲20K
Cập nhật: 30/07/2025 18:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Hà Nội - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Miền Tây - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Cập nhật: 30/07/2025 18:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,310 ▲20K 11,760 ▲20K
Trang sức 99.9 11,300 ▲20K 11,750 ▲20K
NL 99.99 10,808 ▲8K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,808 ▲8K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,520 ▲20K 11,820 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,520 ▲20K 11,820 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,520 ▲20K 11,820 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲30K 12,150 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲30K 12,150 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲30K 12,150 ▲30K
Cập nhật: 30/07/2025 18:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 120 ▼1077K 12,152 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 120 ▼1077K 12,153 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,147 ▲3K 1,172 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,147 ▲3K 1,173 ▲1056K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,147 ▲3K 1,166 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 110,946 ▲297K 115,446 ▲297K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 80,709 ▲225K 87,609 ▲225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 72,546 ▲204K 79,446 ▲204K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 64,383 ▲63741K 71,283 ▲70572K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,235 ▲55129K 68,135 ▲61339K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 41,877 ▲125K 48,777 ▲125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Cập nhật: 30/07/2025 18:00