Thực tế, VMS 2024 sẽ có gì?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sau rất nhiều thông tin thêm và bớt các đơn vị tham gia triển lãm Ô tô & Xe máy Việt Nam 2024 (VMS 2024), vậy chính thức VMS 2024 sẽ có gì?

Triển lãm VMS 2024 sẽ chính thức diễn ra vào tháng 10 tới tại TP.HCM, hứa hẹn sẽ tiếp tục là nơi hàng loạt mẫu xe mới sẽ xuất hiện. BTC cho biết, triển lãm năm nay sẽ có mặt của các thương hiệu ô tô quen thuộc như Honda, Isuzu, Mitsubishi, Skoda, Subaru, Suzuki, Toyota, MG, BYD, GAZ và các hãng xe máy bao gồm Honda, SYM, Yamaha Motor và UM. Ở lần tổ chức này, VMS 2024 sẽ tập trung vào các dòng xe phù hợp và gần gũi nhất với xu hướng mua sắm ô tô của khách hàng trong nước.

thuc te vms 2024 se co gi

Xu hướng mua sắm ô tô tại Việt Nam

Như chúng ta đều biết, thị trường ô tô tại Việt Nam những năm gần đây đã có rất nhiều thay đổi. Không chỉ là sự gia tăng về doanh số theo từng năm, những mẫu xe yêu thích, những dòng xe bán chạy… đều cho thấy xu hướng tiêu dùng đã có nhiều thay đổi.

Doanh số ô tô thường niên tại Việt Nam giai đoạn 2015-2021 có xu hướng đi lên với 2 lần đạt trên 300.000 xe/năm vào các năm 2016 và 2019, và đã vượt ngưỡng 400.000 xe vào năm 2022. Lượng tiêu thụ ô tô bùng nổ tại Việt Nam trong năm đó cũng chứng kiến sự lên ngôi của Toyota Vios với doanh số lũy kế lên đến 23.529 xe. Nổi bật trong danh sách xe bán chạy nhất tại Việt Nam trong năm kỷ lục doanh số còn có sự xuất hiện của Mitsubishi Xpander, mẫu xe gia đình rất được ưa chuộng trong tầm giá 700 triệu đồng.

Bước sang năm 2023, Mitsubishi Xpander lên ngôi thị trường xe Việt khi sở hữu doanh số 19.740 xe, chủ yếu nhờ không gian sử dụng tối ưu cùng giá bán phù hợp với khả năng chi trả từ khách hàng. Cũng trong năm 2023 này, TOP 5 ô tô bán chạy nhất tại Việt Nam chứng kiến sự áp đảo của nhóm xe có giá bán dưới 700 triệu đồng, ngoại trừ Ford Ranger và Mazda CX-5, những cái tên còn lại như Mitsubishi Xpander và Toyota Vios đều có giá bán không cao hơn mức 700 triệu đồng.

Sau 7 tháng đầu năm nay, Mitsubishi Xpander cùng với Ford Ranger và Toyota Vios tiếp tục xuất hiện trong TOP 10 xe có doanh số bán tốt nhất thị trường. Những mẫu xe sở hữu giá bán hợp lý này có thể sẽ vẫn có mặt ở TOP 5 xe ô tô bán chạy nhất Việt Nam khi năm 2024 khép lại.

thuc te vms 2024 se co gi

Rõ ràng, xu hướng mua xe của người Việt đã có nhiều thay đổi, người tiêu dùng nay đã tập trung vào nhóm xe bình dân với giá bán không quá cao. Nhóm xe trong phân khúc hơn 1 tỷ đồng hay nhóm xe hạng sang trên 2 tỷ đồng vẫn là ước mơ không dễ chạm tới của nhiều người.

Mặc dù bị ảnh hưởng không nhỏ của suy thoái kinh tế, nhưng dường như người tiêu dùng Việt ngày càng “thông minh” hơn trước các quyết định chọn mua xe của mình. Sự suy thoái của phân khúc xe cỡ A là một minh chứng cho thấy điều đó. Rõ ràng, sự thiếu hụt về không gian sử dụng, ít công nghệ kèm đã khiến nhóm xe giá rẻ này dần đánh mất chỗ đứng tại Việt Nam.

Thay vào đó, nhìn vào những mẫu xe dẫn đầu doanh số tại từng phân khúc ở thị trường Việt Nam chúng ta có thể thấy “điểm nóng” đang nằm ở phân khúc xe SUV đô thị cỡ B. Và Mitsubishi Xforce dù mới chỉ ra mắt từ tháng 3 đã nhanh chóng vươn lên trở thành cái tên bán chạy nhất phân khúc nhờ một loạt các ưu điểm nổi bật, từ thiết kế, trang bị và công nghệ, cho đến giá bán.

thuc te vms 2024 se co gi

Ở phân khúc sedan cỡ B, Toyota Vios cũng đang đeo bám quyết liệt đối thủ Hyundai Accent khi ghi nhận doanh số ấn tượng.

“Người Việt đang dần chuyển sang tâm lý tiêu dùng hưởng thụ, bớt đi cách tiêu dùng sử dụng. Người dùng sẽ có xu hướng lựa chọn những sản phẩm chiều lòng khách hàng nhất, nhiều thứ hấp dẫn về cả trang bị lẫn tính năng an toàn nhất, mà giá vẫn phải hợp lý để có thể nhanh chóng đổi mới mà không tiếc”. Anh Dương Đăng Quang chia sẻ.

Hiểu tâm lý và xu hướng tiêu dùng của người Việt, VMS 2024 sẽ tập trung vào các mẫu xe sở hữu nhiều công nghệ hiện đại, tính năng đa dạng, và giá bán không quá đắt đỏ, phù hợp với đại đa số người tiêu dùng.

Theo đó, nhóm sản phẩm phù hợp với phần đông người tiêu dùng Việt Nam đến từ Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc hay châu Âu được trưng bày và giới thiệu tại VMS 2024 hứa hẹn sẽ là những sản phẩm thiết thực nhất, qua đó giúp khách tham quan có thêm nhiều sự tham khảo phù hợp trước khi đi đến quyết định mua sắm trong tương lai.

Bên cạnh dòng xe SUV đô thị, các dòng xe sedan hay hatchback cũng được đánh giá là có thể đáp ứng tốt nhu cầu hàng ngày của đại đa số người tiêu dùng nhờ giá cả phải chăng và chi phí sử dụng thấp.

Bên cạnh xe xăng thì nhóm xe điện và ô tô hybrid cũng được dự đoán sẽ trở thành tâm điểm đáng chú ý tại triển lãm VMS 2024. Theo đó, sẽ có nhiều mẫu xe điện được lựa chọn làm mẫu xe vedette tại các không gian trưng bày, thể hiện sự nghiêm túc của nhà sản xuất với nỗ lực điện hóa.

Đáng chú ý, trong khuôn khổ triển lãm VMS 2024, loạt công nghệ bao gồm AI và tương tác tại không gian trưng bày cũng dự kiến được áp dụng để cá nhân hóa trải nghiệm khách hàng, đồng thời đem đến hiệu ứng thị giác ấn tượng và mãn nhãn khi trải nghiệm các mẫu xe nói riêng và các hoạt động bên lề nói chung tại triển lãm.

Có thể nói, sự hiện diện của các mẫu xe tại VSM 2024 sẽ đáp ứng được nhu cầu thực tế của người dùng tại Việt Nam thời điểm này, đó là hiện đại, thân thiện với môi trường.

Có thể bạn quan tâm

Giảm cầu ma túy là giải pháp trọng điểm để kéo giảm tội phạm

Giảm cầu ma túy là giải pháp trọng điểm để kéo giảm tội phạm

Cuộc sống số
Đó là khẳng định của Bộ trưởng Bộ Công an Lương Tam Quang tại hội nghị giao ban trực tuyến thực hiện Kế hoạch 483 của Bộ Công an về cao điểm tổng rà soát, phát hiện, thống kê, quản lý người nghiện ma túy và sử dụng trái phép chất ma túy...
95 mùa Xuân có Đảng

95 mùa Xuân có Đảng

Cuộc sống số
Nhân dịp Kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930- 3/2/2025) và mừng Xuân Ất Tỵ 2025, từ ngày 17/1 đến ngày 27/2/2025, Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam tổ chức Triển lãm chuyên đề 95 mùa xuân có Đảng.
Doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam hãy biến khát vọng dẫn đầu thành hành động cụ thể

Doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam hãy biến khát vọng dẫn đầu thành hành động cụ thể

Tư duy số
Tổng Bí thư Tô Lâm nhấn mạnh, mỗi doanh nghiệp công nghệ số cần dấn thân vào những lĩnh vực công nghệ tiên phong, đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển, chủ động tiếp cận công nghệ mới, và không ngừng đổi mới sáng tạo.
Hà Nội lập đội phản ứng nhanh khắc phục sự cố đèn giao thông

Hà Nội lập đội phản ứng nhanh khắc phục sự cố đèn giao thông

Chuyển động số
Sở Giao thông vận tải Hà Nội (Sở GTVT Hà Nội) đang quản lý hơn 800 đèn tín hiệu giao thông. Ngay khi nhận có thông tin về các nút đèn tín hiệu gặp vấn đề, Sở GTVT sẽ có đội phản ứng nhanh sửa chữa, điều chỉnh kịp thời.
Bước đột phá lớn trong lĩnh vực y học tâm thần với loại thuốc mới mang tên Cobenfy

Bước đột phá lớn trong lĩnh vực y học tâm thần với loại thuốc mới mang tên Cobenfy

Khoa học
Bristol Myers Squibb vừa công bố một bước đột phá lớn trong lĩnh vực y học tâm thần với loại thuốc mới mang tên Cobenfy, được kỳ vọng sẽ thay đổi cuộc chơi trong điều trị các rối loạn tâm thần nghiêm trọng như bệnh tâm thần phân liệt.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 20°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 33°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
34°C
Đà Nẵng

21°C

Cảm giác: 21°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
23°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
28°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 21°C
mây thưa
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
9°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
22°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 29°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
28°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 18°C
mây thưa
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
21°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
25°C
Hà Giang

22°C

Cảm giác: 22°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
9°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
18°C
Hải Phòng

21°C

Cảm giác: 20°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15183 15447 16080
CAD 17062 17333 17948
CHF 27159 27521 28163
CNY 0 3358 3600
EUR 25457 25712 26738
GBP 30163 30538 31474
HKD 0 3122 3324
JPY 156 160 166
KRW 0 0 19
NZD 0 13854 14442
SGD 17995 18270 18795
THB 651 714 767
USD (1,2) 25076 0 0
USD (5,10,20) 25110 0 0
USD (50,100) 25137 25170 25513
Cập nhật: 17/01/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,180 25,180 25,540
USD(1-2-5) 24,173 - -
USD(10-20) 24,173 - -
GBP 30,638 30,709 31,616
HKD 3,201 3,208 3,306
CHF 27,503 27,531 28,397
JPY 158.79 159.04 167.43
THB 676.19 709.84 759.48
AUD 15,542 15,566 16,058
CAD 17,401 17,426 17,950
SGD 18,224 18,299 18,934
SEK - 2,237 2,316
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,443 3,563
NOK - 2,194 2,272
CNY - 3,425 3,529
RUB - - -
NZD 13,956 14,043 14,462
KRW 15.27 16.87 18.27
EUR 25,702 25,743 26,951
TWD 695.67 - 841.94
MYR 5,266.37 - 5,942.52
SAR - 6,642.34 6,997.98
KWD - 79,961 85,187
XAU - - 87,300
Cập nhật: 17/01/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180 25,190 25,530
EUR 25,612 25,715 26,803
GBP 30,432 30,554 31,528
HKD 3,192 3,205 3,311
CHF 27,320 27,430 28,299
JPY 159.58 160.22 167.28
AUD 15,440 15,502 16,017
SGD 18,237 18,310 18,831
THB 715 718 749
CAD 17,301 17,370 17,875
NZD 13,985 14,480
KRW 16.68 18.40
Cập nhật: 17/01/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25558
AUD 15381 15481 16049
CAD 17239 17339 17894
CHF 27410 27440 28313
CNY 0 3422.1 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25650 25750 26627
GBP 30489 30539 31656
HKD 0 3271 0
JPY 159.93 160.43 166.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14006 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18163 18293 19019
THB 0 679.9 0
TWD 0 770 0
XAU 8530000 8530000 8730000
XBJ 7900000 7900000 8700000
Cập nhật: 17/01/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,175 25,225 25,545
USD20 25,175 25,225 25,545
USD1 25,175 25,225 25,545
AUD 15,442 15,592 16,657
EUR 25,810 25,960 27,139
CAD 17,201 17,301 18,616
SGD 18,246 18,396 18,867
JPY 160.25 161.75 166.39
GBP 30,597 30,747 31,524
XAU 8,498,000 0 8,702,000
CNY 0 3,307 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/01/2025 13:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 85,300 ▲300K 87,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 85,300 ▲300K 87,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 85,300 ▲300K 87,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,100 ▲300K 85,900 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 85,000 ▲300K 85,800 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 ▲300K 87,300 ▲300K
Cập nhật: 17/01/2025 13:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 85.200 87.000
TPHCM - SJC 85.300 ▲300K 87.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 85.200 87.000
Hà Nội - SJC 85.300 ▲300K 87.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 85.200 87.000
Đà Nẵng - SJC 85.300 ▲300K 87.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 85.200 87.000
Miền Tây - SJC 85.300 ▲300K 87.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.200 87.000
Giá vàng nữ trang - SJC 85.300 ▲300K 87.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 85.300 ▲300K 87.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 86.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.710 ▲600K 86.510 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.830 ▲590K 85.830 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.430 ▲550K 79.430 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.700 ▲450K 65.100 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.640 ▲410K 59.040 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.040 ▲390K 56.440 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.580 ▲370K 52.980 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.410 ▲350K 50.810 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.780 ▲250K 36.180 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.230 ▲230K 32.630 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.330 ▲200K 28.730 ▲200K
Cập nhật: 17/01/2025 13:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,470 ▲40K 8,700 ▲40K
Trang sức 99.9 8,460 ▲40K 8,690 ▲40K
NL 99.99 8,470 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 ▲40K 8,710 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 ▲40K 8,710 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 ▲40K 8,710 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,530 ▲30K 8,730 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,530 ▲30K 8,730 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,530 ▲30K 8,730 ▲30K
Cập nhật: 17/01/2025 13:00