Vệ tinh quỹ đạo thấp và xu thế phát triển mạng viễn trong tương lai

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sự phát triển của công nghệ vật liệu cũng như băng tần đã giúp cho vệ tinh quỹ đạo thấp đang có những bước phát triển mạnh mẽ. Băng thông rộng, dung lượng truyền dẫn lớn và chi phí phóng vệ tinh thấp hơn trước rất nhiều, đang là những ưu thế cho sự phát triển mạng viễn trong tương lai.

Báo cáo nghiên cứu cùa ITU cho biết, hiện nay vẫn còn 2.9 tỷ người chưa được kết nối trẽn toàn cầu. Trong những năm gần đây, thế giới chứng kiến cuộc chạy đua của các quốc gia, doanh nghiệp trong việc triển khai các chùm vệ tinh quỹ đạo thấp. Các hệ thống này được kỳ vọng cung cấp dịch vụ băng rộng giá rẻ cho hàng tỷ người dân chưa có cơ hội sử dụng internet băng rộng.

ve tinh quy dao thap va xu the phat trien mang vien trong tuong lai
Ông Đoàn Quang Hoan, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký REV.

Như nhận định của ông Đoàn Quang Hoan, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam (REV), “trong những năm gần đây thông tin vệ tinh có sự phát triển đặc biêt nhận được sự quan tâm của nhiều ngành, lĩnh vực nhằm phát triển vệ tinh quỹ đạo thấp. Sự phát triển này đến từ doanh nghiệp hay tổ chức để phát triển vệ tinh viễn thông, viễn thám”.

Tại hội nghị quốc tế gần đây, 3GPP đã xác định 12 trường hợp sử dụng cho sự hội tụ giữa vệ tinh và 5G và có kế hoạch hỗ trợ một số yêu cầu này trong phiên bản 17 của 3GPP.

Ứng dụng Quản lý mạng thông qua phần mềm (SDN - Software Defined Networking) và Ảo hóa chức năng mạng (NFV - Network Function Virtualization) cùng với các công nghệ điện toán biên và công nghệ tạo ra nhiều mạng ảo bằng một mạng 5G vật lý duy nhất (network slicing) cung cấp các kiến trúc kỹ thuật và mô hình kinh doanh khác nhau để hỗ trợ các doanh nghiệp từ xa và các ứng dụng cho khu vực nông thôn. Sự hội tụ như vậy không được kỳ vọng sẽ xảy ra trước tháng 6/2022, thời điểm sớm nhất cho tính sẵn sàng thương mại của phiên bản 17 của 5G.

Trước mắt, có một cơ hội cho các doanh nghiệp đó là tự doanh nghiệp hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ di động để triển khai mạng di động riêng với đường truyền vệ tinh để kết nối các khu vực xa xôi như khu hầm mỏ, giàn khoan và tàu thủy.

ve tinh quy dao thap va xu the phat trien mang vien trong tuong lai
Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Bộ TT&TT Lê Văn Tuấn trao đổi về vấn đề vệ tinh trong xu thế hiện nay.

Các rào cản truyền thống để triển khai các mạng như vậy đang mờ dần vì các công nghệ SDN và NFV làm cho các mạng lõi di động có thể mở rộng một cách linh hoạt và hiệu quả để hỗ trợ triển khai các mạng riêng, phạm vi nhỏ.

Bên cạnh đó, việc giảm giá thành dung lượng vệ tinh và các mô hình định giá mới từ các nhà cung cấp dịch vụ vệ tinh làm giảm tổng chi phí của các nhà cung cấp dịch vụ vệ tinh, trong đó dung lượng truyền dẫn vệ tinh là một yếu tố có chi phí lớn. Cùng với các cơ quan quản lý đang cung cấp phổ tần di động cho các doanh nghiệp ở các quốc gia như Mỹ, Đức và Nhật Bản.

Trong bối cảnh ngành công nghiệp này đang phát triển mạnh trên thế giới, 97% tổng số vệ tinh được phóng lên trong năm 2021 là vệ tinh cỡ nhỏ. Tính đến tháng 5/2022, trên quỹ đạo của trái đất hiện nay có tới hơn 5 nghìn vệ tinh trong đó có hơn 4 nghìn vệ tinh tầm thấp phục vụ cho viễn thông băng rộng cho toàn cầu.

Các ý tưởng về các chùm vệ tinh viễn thông đã có từ những năm 90 như các chùm vệ tinh Global Star, Iridium. Tuy nhiên, các chùm vệ tinh này đã không thành công được như mong đợi. Ngày nay, sự phát triển của công nghệ vật liệu cũng như băng tần đã giúp cho việc sản xuất và phóng vệ tinh chi phí thấp hơn trước rất nhiều.

Công nghệ hiện nay cho phép sử dụng các băng tần cao hơn cung cấp dung lượng truyền dẫn lớn, xu hướng phóng chùm vệ tinh đang ở mức độ và quy mô lớn hơn rất nhiều theo như nhận định của Cục trưởng Cục Tần số Vô tuyến điện Lê Văn Tuấn, “đã có hàng ngàn vệ tinh được phóng lên quỹ đạo. Một số chùm vệ tinh đã bất đầu cung cấp dịch vụ thực tế tại nhiều nước”.

Các dịch vụ vệ tinh rõ ràng có nhiều lợi thế tại khu vực địa lý có nhiều biển đảo hay vùng sâu, vùng xa thì đây là giải pháp dễ dàng hơn so với cáp hay hạ tầng mặt đất.

ve tinh quy dao thap va xu the phat trien mang vien trong tuong lai
Mạng vệ tinh quỹ đạo thấp đang ngày càng khẳng định vị thế trong việc mở rộng vùng phủ sóng mạng viễn thông thế hệ thứ 5.

Còn theo ông Nguyễn Huy Cương Phó Trưởng phòng Hợp tác Quốc tế, Cục Tần số vô tuyến điện khẳng định, “vệ tinh thông lượng lớn có mức độ phủ lớn sử dụng mạng công nghệ tế bào đảm bảo tận dụng được dung lượng. Và dịch vụ vệ tinh ngày càng hiện hữu trong các kết nối internet trong xu thế phát triển của các thế hệ mạng viễn thông trong tương lai gần”.

Các vệ tinh cũng đã có những cải thiện trải nghiệm Internet cho khách hàng như dịch vụ của Starlink có tốc độ tải (download) từ 100 – 200 megabit/giây, nhanh hơn nhiều so với tốc độ thông thường trong khu vực. Có được điều này là do vệ tinh Starlink có quỹ đạo thấp, chỉ từ 500 km đến 2.000 km, so với gần 36.000 km của vệ tinh quỹ đạo địa tĩnh.

Có thể bạn quan tâm

Gohub phối hợp các hãng hàng không nâng trải nghiệm bay với eSIM du lịch

Gohub phối hợp các hãng hàng không nâng trải nghiệm bay với eSIM du lịch

Viễn thông - Internet
Trong bối cảnh hành khách quốc tế ngày càng ưu tiên những dịch vụ có thể chuẩn bị từ trước chuyến đi, eSIM du lịch đang trở thành xu hướng kết nối mới.
Quy hoạch băng tần tầm trung để làm chủ kỷ nguyên 6G

Quy hoạch băng tần tầm trung để làm chủ kỷ nguyên 6G

Viễn thông - Internet
Mới đây, GSMA cảnh báo hơn nửa dân số đô thị trên toàn cầu sẽ bị quá tải mạng di động vào 2030 và khuyến nghị các nước cần bổ sung thêm 1-3 GHz băng tần tầm trung (mid-band spectrum) nếu muốn triển khai thành công 6G.
Mạng 6G sẽ thay thế 5G vào năm 2031

Mạng 6G sẽ thay thế 5G vào năm 2031

Viễn thông - Internet
Ericsson dự báo mạng 6G chính thức thương mại và đạt 180 triệu thuê bao vào năm 2031. Mạng 6G tích hợp trí tuệ nhân tạo từ gốc, cho phép thực tế hỗn hợp (MR) hoạt động trên diện rộng và cảm biến thông minh xuyên suốt hệ thống.
Sự cố Cloudflare ngày 18/11/2025: Internet toàn cầu tê liệt

Sự cố Cloudflare ngày 18/11/2025: Internet toàn cầu tê liệt

Viễn thông - Internet
Khoảng 18 giờ 17 phút tối ngày 18/11/2025 (giờ Việt Nam), một sự cố kỹ thuật của Công ty cung cấp hạ tầng internet và bảo mật Cloudflare, đã gây ra tình trạng gián đoạn dịch vụ diện rộng trên toàn cầu, khiến nhiều trang mạng xã hội, dịch vụ trí tuệ nhân tạo (AI) như ChatGPT, Claude.ai... và dịch vụ lớn đồng loạt báo lỗi, người dùng không thể truy cập được.
Internet toàn cầu tê liệt vì Cloudflare gặp sự cố nghiêm trọng

Internet toàn cầu tê liệt vì Cloudflare gặp sự cố nghiêm trọng

Viễn thông - Internet
Sự cố kỹ thuật quy mô lớn của dịch vụ Cloudflare vào khoảng hơn 18h tối ngày 18.11, khiến các ứng dụng như Canva, PayPal, mạng xã hội X, claude hay ChatGPT đều đồng loạt báo lỗi.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 31°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
25°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 23°C
sương mờ
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
24°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
21°C
Nghệ An

17°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
15°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
18°C
Phan Thiết

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
24°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
18°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
sương mờ
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
19°C
Hà Giang

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
18°C
Hải Phòng

20°C

Cảm giác: 20°C
mây cụm
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
20°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 151,000 154,000
Hà Nội - PNJ 151,000 154,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 154,000
Miền Tây - PNJ 151,000 154,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 154,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 154,000
Cập nhật: 17/12/2025 00:45
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,360 15,560
Miếng SJC Nghệ An 15,360 15,560
Miếng SJC Thái Bình 15,360 15,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,120 15,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,120 15,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,120 15,420
NL 99.99 14,240
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,240
Trang sức 99.9 14,710 15,310
Trang sức 99.99 14,720 15,320
Cập nhật: 17/12/2025 00:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,536 15,562
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,536 15,563
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,499 1,527
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,499 1,528
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,479 1,512
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,403 149,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,261 113,561
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,676 102,976
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,091 92,391
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,008 88,308
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,907 63,207
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Cập nhật: 17/12/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16943 17213 17788
CAD 18588 18865 19481
CHF 32449 32832 33484
CNY 0 3470 3830
EUR 30335 30610 31637
GBP 34516 34908 35850
HKD 0 3255 3458
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14921 15506
SGD 19878 20160 20687
THB 751 814 868
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26398
Cập nhật: 17/12/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,398
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 30,503 30,527 31,758
JPY 166.8 167.1 174.51
GBP 34,755 34,849 35,752
AUD 17,195 17,257 17,745
CAD 18,795 18,855 19,436
CHF 32,755 32,857 33,614
SGD 20,007 20,069 20,734
CNY - 3,687 3,793
HKD 3,330 3,340 3,431
KRW 16.53 17.24 18.55
THB 797.59 807.44 861.15
NZD 14,895 15,033 15,415
SEK - 2,790 2,878
DKK - 4,080 4,207
NOK - 2,551 2,631
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,031.42 - 6,784.01
TWD 755.88 - 911.57
SAR - 6,911.4 7,251.69
KWD - 83,646 88,682
Cập nhật: 17/12/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,115 26,118 26,398
EUR 30,332 30,454 31,599
GBP 34,548 34,687 35,666
HKD 3,312 3,325 3,438
CHF 32,463 32,593 33,514
JPY 165.71 166.38 173.64
AUD 17,109 17,178 17,740
SGD 20,048 20,129 20,698
THB 811 814 852
CAD 18,751 18,826 19,405
NZD 14,934 15,456
KRW 17.19 18.81
Cập nhật: 17/12/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26067 26067 26379
AUD 17127 17227 18150
CAD 18774 18874 19888
CHF 32692 32722 34296
CNY 0 3705.5 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4125 0
EUR 30516 30546 32272
GBP 34823 34873 36626
HKD 0 3390 0
JPY 166.58 167.08 177.6
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6640 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15033 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2820 0
SGD 20041 20171 20894
THB 0 780.2 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15360000 15360000 15560000
SBJ 13000000 13000000 15560000
Cập nhật: 17/12/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,398
USD20 26,160 26,210 26,398
USD1 26,160 26,210 26,398
AUD 17,183 17,283 18,392
EUR 30,632 30,632 31,630
CAD 18,721 18,821 20,134
SGD 20,098 20,248 20,700
JPY 166.98 168.48 171.2
GBP 34,785 34,935 36,066
XAU 15,518,000 0 15,722,000
CNY 0 3,588 0
THB 0 815 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/12/2025 00:45