Vệ tinh quỹ đạo thấp và xu thế phát triển mạng viễn trong tương lai

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sự phát triển của công nghệ vật liệu cũng như băng tần đã giúp cho vệ tinh quỹ đạo thấp đang có những bước phát triển mạnh mẽ. Băng thông rộng, dung lượng truyền dẫn lớn và chi phí phóng vệ tinh thấp hơn trước rất nhiều, đang là những ưu thế cho sự phát triển mạng viễn trong tương lai.

Báo cáo nghiên cứu cùa ITU cho biết, hiện nay vẫn còn 2.9 tỷ người chưa được kết nối trẽn toàn cầu. Trong những năm gần đây, thế giới chứng kiến cuộc chạy đua của các quốc gia, doanh nghiệp trong việc triển khai các chùm vệ tinh quỹ đạo thấp. Các hệ thống này được kỳ vọng cung cấp dịch vụ băng rộng giá rẻ cho hàng tỷ người dân chưa có cơ hội sử dụng internet băng rộng.

ve tinh quy dao thap va xu the phat trien mang vien trong tuong lai
Ông Đoàn Quang Hoan, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký REV.

Như nhận định của ông Đoàn Quang Hoan, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam (REV), “trong những năm gần đây thông tin vệ tinh có sự phát triển đặc biêt nhận được sự quan tâm của nhiều ngành, lĩnh vực nhằm phát triển vệ tinh quỹ đạo thấp. Sự phát triển này đến từ doanh nghiệp hay tổ chức để phát triển vệ tinh viễn thông, viễn thám”.

Tại hội nghị quốc tế gần đây, 3GPP đã xác định 12 trường hợp sử dụng cho sự hội tụ giữa vệ tinh và 5G và có kế hoạch hỗ trợ một số yêu cầu này trong phiên bản 17 của 3GPP.

Ứng dụng Quản lý mạng thông qua phần mềm (SDN - Software Defined Networking) và Ảo hóa chức năng mạng (NFV - Network Function Virtualization) cùng với các công nghệ điện toán biên và công nghệ tạo ra nhiều mạng ảo bằng một mạng 5G vật lý duy nhất (network slicing) cung cấp các kiến trúc kỹ thuật và mô hình kinh doanh khác nhau để hỗ trợ các doanh nghiệp từ xa và các ứng dụng cho khu vực nông thôn. Sự hội tụ như vậy không được kỳ vọng sẽ xảy ra trước tháng 6/2022, thời điểm sớm nhất cho tính sẵn sàng thương mại của phiên bản 17 của 5G.

Trước mắt, có một cơ hội cho các doanh nghiệp đó là tự doanh nghiệp hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ di động để triển khai mạng di động riêng với đường truyền vệ tinh để kết nối các khu vực xa xôi như khu hầm mỏ, giàn khoan và tàu thủy.

ve tinh quy dao thap va xu the phat trien mang vien trong tuong lai
Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Bộ TT&TT Lê Văn Tuấn trao đổi về vấn đề vệ tinh trong xu thế hiện nay.

Các rào cản truyền thống để triển khai các mạng như vậy đang mờ dần vì các công nghệ SDN và NFV làm cho các mạng lõi di động có thể mở rộng một cách linh hoạt và hiệu quả để hỗ trợ triển khai các mạng riêng, phạm vi nhỏ.

Bên cạnh đó, việc giảm giá thành dung lượng vệ tinh và các mô hình định giá mới từ các nhà cung cấp dịch vụ vệ tinh làm giảm tổng chi phí của các nhà cung cấp dịch vụ vệ tinh, trong đó dung lượng truyền dẫn vệ tinh là một yếu tố có chi phí lớn. Cùng với các cơ quan quản lý đang cung cấp phổ tần di động cho các doanh nghiệp ở các quốc gia như Mỹ, Đức và Nhật Bản.

Trong bối cảnh ngành công nghiệp này đang phát triển mạnh trên thế giới, 97% tổng số vệ tinh được phóng lên trong năm 2021 là vệ tinh cỡ nhỏ. Tính đến tháng 5/2022, trên quỹ đạo của trái đất hiện nay có tới hơn 5 nghìn vệ tinh trong đó có hơn 4 nghìn vệ tinh tầm thấp phục vụ cho viễn thông băng rộng cho toàn cầu.

Các ý tưởng về các chùm vệ tinh viễn thông đã có từ những năm 90 như các chùm vệ tinh Global Star, Iridium. Tuy nhiên, các chùm vệ tinh này đã không thành công được như mong đợi. Ngày nay, sự phát triển của công nghệ vật liệu cũng như băng tần đã giúp cho việc sản xuất và phóng vệ tinh chi phí thấp hơn trước rất nhiều.

Công nghệ hiện nay cho phép sử dụng các băng tần cao hơn cung cấp dung lượng truyền dẫn lớn, xu hướng phóng chùm vệ tinh đang ở mức độ và quy mô lớn hơn rất nhiều theo như nhận định của Cục trưởng Cục Tần số Vô tuyến điện Lê Văn Tuấn, “đã có hàng ngàn vệ tinh được phóng lên quỹ đạo. Một số chùm vệ tinh đã bất đầu cung cấp dịch vụ thực tế tại nhiều nước”.

Các dịch vụ vệ tinh rõ ràng có nhiều lợi thế tại khu vực địa lý có nhiều biển đảo hay vùng sâu, vùng xa thì đây là giải pháp dễ dàng hơn so với cáp hay hạ tầng mặt đất.

ve tinh quy dao thap va xu the phat trien mang vien trong tuong lai
Mạng vệ tinh quỹ đạo thấp đang ngày càng khẳng định vị thế trong việc mở rộng vùng phủ sóng mạng viễn thông thế hệ thứ 5.

Còn theo ông Nguyễn Huy Cương Phó Trưởng phòng Hợp tác Quốc tế, Cục Tần số vô tuyến điện khẳng định, “vệ tinh thông lượng lớn có mức độ phủ lớn sử dụng mạng công nghệ tế bào đảm bảo tận dụng được dung lượng. Và dịch vụ vệ tinh ngày càng hiện hữu trong các kết nối internet trong xu thế phát triển của các thế hệ mạng viễn thông trong tương lai gần”.

Các vệ tinh cũng đã có những cải thiện trải nghiệm Internet cho khách hàng như dịch vụ của Starlink có tốc độ tải (download) từ 100 – 200 megabit/giây, nhanh hơn nhiều so với tốc độ thông thường trong khu vực. Có được điều này là do vệ tinh Starlink có quỹ đạo thấp, chỉ từ 500 km đến 2.000 km, so với gần 36.000 km của vệ tinh quỹ đạo địa tĩnh.

Có thể bạn quan tâm

Cisco chính thức ra mắt các thiết bị Wi-Fi 7

Cisco chính thức ra mắt các thiết bị Wi-Fi 7

Viễn thông - internet
Việc Cisco ra mắt các thiết bị Wi-Fi 7 với nhiều tính năng thông minh, an toàn bảo mật, giúp các doanh nghiệp có thể đảm bảo dịch vụ tiên phong, tích hợp vào nhóm giải pháp mạng doanh nghiệp hàng đầu của mình.
Keysight hợp tác với Siemens EDA để hỗ trợ các thiết kế vô tuyến thế hệ tiếp theo

Keysight hợp tác với Siemens EDA để hỗ trợ các thiết kế vô tuyến thế hệ tiếp theo

Viễn thông - internet
Keysight và Siemens EDA đã hợp tác để nâng cao hiệu quả của thiết kế các hệ thống vô tuyến và quốc phòng. Việc tích hợp giữa Hệ thống thiết kế tiên tiến (ADS) của Keysight và bộ công cụ EDA của Siemens Xpedition Enterprise cho phép các kỹ sư có thể đồng thiết kế hiệu quả hơn các hệ thống kỹ thuật số và mạch tần số vô tuyến (RF) bằng cách thực hiện bố cục và sản xuất trong Xpedition, RF Circuit và mô phỏng điện từ trong Keysight ADS.
Thúc đẩy phát triển và ứng dụng các công nghệ vô tuyến băng rộng tại Việt Nam

Thúc đẩy phát triển và ứng dụng các công nghệ vô tuyến băng rộng tại Việt Nam

Viễn thông - internet
Theo Cục Tần số vô tuyến điện, Hội thảo “Công nghệ miễn cấp phép thế hệ mới phục vụ phát triển kinh tế số” là diễn đàn quan trọng hướng tới thúc đẩy sự phát triển, ứng dụng các công nghệ vô tuyến băng rộng tại Việt Nam và ASEAN.
Cần rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về thông tin, truyền thông bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả, phát triển

Cần rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về thông tin, truyền thông bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả, phát triển

Viễn thông - internet
Ngày 12/11, Quốc hội đã chất vấn Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông (TT&TT) Nguyễn Mạnh Hùng về nhóm vấn đề thứ ba thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Keysight ra mắt bộ đôi tạo tín hiệu analog mới

Keysight ra mắt bộ đôi tạo tín hiệu analog mới

Viễn thông - internet
Keysight Technologies vừa công bố hai bộ tạo tín hiệu analog mới, gồm Bộ tạo tín hiệu RF Analog Signal Generator và Microwave Analog Signal Generator vào danh mục sản phẩm bộ tạo tín hiệu. Với khả năng hoạt động ở tần số lên đến 26 GHz cùng thiết kế nhỏ gọn, di động, giải pháp mới này hứa hẹn mang lại bước đột phá cho ngành công nghiệp đo lường điện tử, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các kỹ sư RF trong việc xác định đặc tính linh kiện và thiết bị.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Phan Thiết
Nghệ An
Khánh Hòa
Hải Phòng
Hà Giang
Hà Nội

19°C

Cảm giác: 19°C
sương mờ
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
12°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
15°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 29°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
24°C
Đà Nẵng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây thưa
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
19°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
mây thưa
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
15°C
Quảng Bình

14°C

Cảm giác: 14°C
mây rải rác
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
15°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
8°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
8°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
10°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
10°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
11°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
11°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
11°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
10°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
10°C
Phan Thiết

22°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
22°C
Nghệ An

14°C

Cảm giác: 14°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
9°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
11°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
13°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
11°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
11°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
8°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
7°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
9°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
12°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
10°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
9°C
Khánh Hòa

20°C

Cảm giác: 20°C
mây cụm
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
17°C
Hải Phòng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
12°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
12°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
15°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
12°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
11°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
9°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
11°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
10°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
10°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
10°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
10°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
13°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
10°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15214 15477 16120
CAD 16933 17204 17836
CHF 27068 27430 28094
CNY 0 3358 3600
EUR 25547 25802 26854
GBP 30160 30535 31500
HKD 0 3094 3299
JPY 153 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 13905 14505
SGD 17987 18261 18799
THB 654 717 771
USD (1,2) 24873 0 0
USD (5,10,20) 24906 0 0
USD (50,100) 24932 24965 25330
Cập nhật: 23/01/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,920 24,920 25,280
USD(1-2-5) 23,923 - -
USD(10-20) 23,923 - -
GBP 30,483 30,553 31,456
HKD 3,167 3,174 3,272
CHF 27,312 27,340 28,213
JPY 155.96 156.21 164.44
THB 679.05 712.84 762.58
AUD 15,498 15,522 16,010
CAD 17,225 17,249 17,774
SGD 18,151 18,226 18,858
SEK - 2,236 2,314
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,438 3,559
NOK - 2,183 2,260
CNY - 3,407 3,511
RUB - - -
NZD 13,918 14,005 14,419
KRW 15.28 - 18.29
EUR 25,664 25,705 26,909
TWD 691.44 - 836.95
MYR 5,271.69 - 5,949.48
SAR - 6,577.26 6,926.37
KWD - 79,233 84,301
XAU - - 88,400
Cập nhật: 23/01/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,950 24,980 25,320
EUR 25,618 25,721 26,805
GBP 30,330 30,452 31,423
HKD 3,163 3,176 3,281
CHF 27,183 27,292 28,161
JPY 156.85 157.48 164.40
AUD 15,438 15,500 16,015
SGD 18,199 18,272 18,795
THB 721 724 755
CAD 17,149 17,218 17,721
NZD 13,990 14,484
KRW 16.69 18.43
Cập nhật: 23/01/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24930 24930 25330
AUD 15383 15483 16048
CAD 17105 17205 17759
CHF 27280 27310 28196
CNY 0 3412.1 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3478 0
EUR 25702 25802 26675
GBP 30433 30483 31593
HKD 0 3210 0
JPY 157.63 158.13 164.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.12 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2208 0
NZD 0 14010 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2264 0
SGD 18133 18263 18988
THB 0 683.2 0
TWD 0 760 0
XAU 8500000 8500000 8750000
XBJ 7900000 7900000 8750000
Cập nhật: 23/01/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 24,930 24,980 25,310
USD20 24,930 24,980 25,310
USD1 24,930 24,980 25,310
AUD 15,425 15,575 16,646
EUR 25,801 25,951 27,135
CAD 17,038 17,138 18,460
SGD 18,194 18,344 18,822
JPY 157.37 158.87 163.62
GBP 30,478 30,628 31,425
XAU 8,638,000 0 8,842,000
CNY 0 3,295 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/01/2025 23:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 86,100 ▼100K 88,100 ▼100K
AVPL/SJC HCM 86,100 ▼100K 88,100 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 86,100 ▼100K 88,100 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,200 ▲200K 87,000 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 86,100 ▲200K 86,900 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,100 ▼100K 88,100 ▼100K
Cập nhật: 23/01/2025 23:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 86.100 87.700
TPHCM - SJC 86.400 ▲200K 88.400 ▲200K
Hà Nội - PNJ 86.100 87.700
Hà Nội - SJC 86.400 ▲200K 88.400 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 86.100 87.700
Đà Nẵng - SJC 86.400 ▲200K 88.400 ▲200K
Miền Tây - PNJ 86.100 87.700
Miền Tây - SJC 86.400 ▲200K 88.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.100 87.700
Giá vàng nữ trang - SJC 86.400 ▲200K 88.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.100
Giá vàng nữ trang - SJC 86.400 ▲200K 88.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.000 87.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.910 87.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.630 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.160 80.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.300 65.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.180 59.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.560 56.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.060 53.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.880 51.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.110 36.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.530 32.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.590 28.990
Cập nhật: 23/01/2025 23:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,530 8,800
Trang sức 99.9 8,520 8,790
NL 99.99 8,530
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,620 8,810
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,620 8,810
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,620 8,810
Miếng SJC Thái Bình 8,640 ▲20K 8,840 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,640 ▲20K 8,840 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,640 ▲20K 8,840 ▲20K
Cập nhật: 23/01/2025 23:45