Vệ tinh tầm thấp: Thách thức từ kỹ thuật đến chi phí

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Việc triển khai internet băng rộng vệ tinh sẽ giúp cho các doanh nghiệp, chính phủ, trường học hay cá nhân sống ở bất kỳ đâu trên thế giới đều có thể được tiếp cận với dịch vụ internet tốc độ cao. Tuy nhiên, để đạt được điều đó, nhân loại sẽ cần phải giải quyết những rào cản để ngành công nghiệp vệ tinh có thể đáp ứng các dịch vụ kết nối thông tin phát triển trong tương lai.

Từ kỹ thuật…

Từ quan điểm kỹ thuật, internet dựa trên vệ tinh vẫn còn một số thách thức cần được giải quyết. Các hệ thống vệ tinh cỡ nhỏ quỹ đạo thấp của Trái đất (viết tắt là LEO - Low Earth Orbit) có mật độ rất dày đặc là nguyên nhân gây ra mối lo ngại vì các mảnh vỡ không gian mà các hệ thống đó để lại, không chỉ từ các phương tiện phóng mà còn cả các nền tảng bị bỏ rơi, hỏng hóc hoặc hết tuổi thọ.

ve tinh tam thap thach thuc tu ky thuat den chi phi

Hiện trạng về quỹ đạo thấp của Trái đất đang trở nên căng thẳng về vị trí cho quỹ đạo chùm LEO.

Các số liệu mới nhất liên quan đến các mảnh vỡ không gian, do Cơ quan Vũ trụ Châu Âu cung cấp cho thấy có khoảng 28.210 vật thể mảnh vỡ đã quay quanh hành tinh của chúng ta. Tương tự như vậy, với các chùm vệ tinh với hàng nghìn vệ tinh hoặc thậm chí hàng chục nghìn vệ tinh quay quanh quỹ đạo, một vụ va chạm rất có khả năng xảy ra.

Tại Hội thảo Vệ tinh viễn thông quỹ đạo thấp: Cơ hội, thách thức, khả năng đăng ký tần số và quỹ đạo do Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam tổ chức ngày 25/11/2022. Dưới quan điểm của nhà quản lý, ông Lê Văn Tuấn, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện (Bộ TT&TT) cho biết, “với lợi thế vùng phủ toàn cầu, độ trễ thấp các chùm vệ tinh băng rộng quỹ đạo thấp đang đặt ra những thách thức mới trong công tác quản lý, cả về mặt thị trường và về tần số, quỹ đạo vệ tinh”.

Còn đối với hệ thống trên mặt đất, chúng ta cũng cần xem xét việc phân bổ phổ tần số và khả năng gây can nhiễu của các hệ thống này với cơ sở hạ tầng viễn thông trên mặt đất. Bên cạnh đó, nhiều hệ thống vệ tinh tầm thấp được thiết kế để hoạt động trong băng tần Ka, điều này sẽ đặt ra những thách thức cho các nhà khai thác trong việc truyền tín hiệu vệ tinh do bị tác động của các yếu tố thời tiết như mưa, tuyết...

Các nghiên cứu cho thấy, việc tác động từ yếu tố thời tiết có thể được cải thiện bằng cách thay đổi băng tần số sử dụng cho các hệ thống vệ tinh. Tuy nhiên, hiện nay việc triển khai các mạng thông tin di động 5G và các hệ thống thông tin khác cũng đang sử dụng nguồn tài nguyên phổ tần hạn chế này. Đây cũng là một vấn đề cần xem xét.

Ngoài việc truyền các gói tin, việc định tuyến lưu lượng truy cập xung quanh một mạng lưới hàng nghìn vệ tinh là một thách thức khác. Hệ thống LEO không đứng yên và quay vòng quanh trái đất với tốc độ khá nhanh.

ve tinh tam thap thach thuc tu ky thuat den chi phi
Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện Lê Văn Tuấn trao đổi về thông tin vệ tinh tại Hội thảo.

Từ dịch vụ internet vệ tinh hình thành của khái niệm “hạ tầng xuyên biên giới”. Khi người dân sử dụng các dịch vụ, các ứng dụng nội địa nhưng lại thông qua kết nối băng rộng đến từ các vệ tinh của quốc gia khác trong vũ trụ” ông Lê Văn Tuấn nhấn mạnh.

Một sự phức tạp khác trong định tuyến là do quỹ đạo thấp của hệ thống LEO, không phải mọi vệ tinh riêng lẻ đều có thể tiếp cận với ăng-ten trên mặt đất để cung cấp kết nối. Điều này có nghĩa là các gói dữ liệu cần phải được truyền từ vệ tinh này sang vệ tinh tiếp theo cho đến khi nó nằm trong phạm vi của một trạm mặt đất.

Thực hiện điều đó một cách hiệu quả và theo dõi các đường truyền dẫn khác nhau là một thách thức mà các nhà khai thác vệ tinh đang tập trung để tìm giải pháp nhằm điều chỉnh các giao thức định tuyến để đáp ứng cho sự thay đổi nhanh chóng này.

… đến tài chính

Trong khi thị trường tiếp tục phát triển, chi phí triển khai một hệ thống vệ tinh dao động từ 5 tỉ đến 10 tỉ USD. Nhưng đó không phải là tất cả. Trong quá trình hoạt động, các nhà khai thác vệ tinh cần phải chi nhiều khoản hơn nữa như chi phí bảo trì để duy trì hệ thống vệ tinh hàng năm.

ve tinh tam thap thach thuc tu ky thuat den chi phi
Xu thế phát triển của chùm LEO sẽ không cần đến các thiết bị mặt đất quá khổ để có thể thu thập dữ liệu.

Bên cạnh đó, các vệ tinh cũng có tuổi thọ giới hạn và tất nhiên cũng giống như bất kỳ hệ thống nào khác, nó cũng có thể xảy ra hỏng hóc bất thường, buộc các nhà khai thác vệ tinh phải thay thế vệ tinh mới trước tuổi thọ dự kiến. Số liệu ước tính cho thấy, chỉ riêng con số này có thể làm tiêu tốn chi phí lên tới 1 tỉ đến 2 tỉ USD mỗi năm.

Theo như ông Nguyễn Huy Cương, Trưởng phòng Hợp tác Quốc tế, Cục Tần số vô tuyến điện cho biết, xu thế chùm LEO đang nổi lên với những tên tuổi lớn như SpaceX, OneWeb, Amazone, Telesat… Với các vệ tinh trong xu thế này sẽ có thông lượng rất lớn và tuổi thọ chỉ được 5 đến 10 năm trên quỹ đạo”.

Trong những bước phát triển gần đây của OneWeb về cung cấp dịch vụ internet vệ tinh đã gặp phải các vấn đề tài chính khi họ tìm cách phát triển các chùm vệ tinh quỹ đạo tầm thấp. Công ty này đã nộp đơn phá sản sau khi được báo cáo là hết tiền và không đảm bảo được nguồn vốn bổ sung.

Nếu không có chính phủ Anh ra tay cứu giúp thì công ty có lẽ đã không tồn tại được. Các công ty khác, như LeoSat của Luxembourg, không đủ may mắn để tìm được sự hậu thuẫn về mặt tài chính và kết quả là buộc phải ngừng hoạt động.

ve tinh tam thap thach thuc tu ky thuat den chi phi
Trưởng phòng Hợp tác Quốc tế - Cục Tần số vô tuyến điện Nguyễn Huy Cương: chi phí để vận hành cho các chùm vệ tinh là rất lớn.

“Với số lượng vệ tinh trong chùm LEO là rất lớn, có thể lên đến 50 nghìn vệ tinh. Với mức đầu tư ban đầu của SpaceX là 10 tỉ USD nhưng khi phóng đủ số lượng cần thiết thì chi phí này có thể lên đến 30 tỉ USD cho cả dự án” ông Nguyễn Huy Cương thông tin thêm.

Trong vài năm gần đây, chúng ta đã thấy hệ thống LEO nhanh chóng trưởng thành và phát triển. Đặc biệt, khi đại dịch bùng phát trên toàn cầu, nhu cầu kết nối thông tin của con người ngày càng trở nên hết sức quan trọng; hy vọng các mạng vệ tinh quỹ đạo thấp sẽ mang lại kết nối internet băng rộng cho hầu hết người dân trên thế giới.

Mặc dù, hệ thống LEO sẽ mang lại hiệu quả, nhưng vẫn còn rất nhiều chặng đường phải đi và nhiều thách thức mà các công ty khai thác vệ tinh phải vượt qua. Các hệ thống vệ tinh có thể và sẽ lấp đầy một số khoảng trống về internet băng rộng, nhưng đừng mong đợi chúng sẽ sớm thay thế các hệ thống trên mặt đất và kết nối dựa trên cáp.

Có thể bạn quan tâm

Malaysia chặn 2,98 triệu cuộc gọi lừa đảo bằng xác minh danh tính số

Malaysia chặn 2,98 triệu cuộc gọi lừa đảo bằng xác minh danh tính số

Viễn thông - Internet
Các nhà mạng viễn thông Malaysia tích hợp công nghệ xác minh danh tính MyDigital ID vào ứng dụng di động từ ngày 1 tháng 12 năm 2025, sau khi số cuộc gọi lừa đảo trong nước tăng từ 1,63 triệu cuộc năm 2023 lên 2,98 triệu cuộc năm 2024.
Việt Nam dự kiến siết chặt quy chuẩn trung tâm dữ liệu

Việt Nam dự kiến siết chặt quy chuẩn trung tâm dữ liệu

Hạ tầng thông minh
Dự kiến, mỗi trung tâm dữ liệu mới ở Việt Nam bắt buộc đáp ứng ba bộ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Đức buộc phải đấu giá lại băng tần 5G

Đức buộc phải đấu giá lại băng tần 5G

Viễn thông - Internet
Cơ quan quản lý mạng lưới liên bang Đức buộc phải tổ chức lại cuộc đấu giá phổ tần 5G năm 2019 sau phán quyết của tòa hành chính, đẩy ba nhà mạng lớn Deutsche Telekom, Vodafone và Telefónica vào "thế khó" về quyền sử dụng phổ tần đã chi hàng tỷ euro để sở hữu.
Gohub phối hợp các hãng hàng không nâng trải nghiệm bay với eSIM du lịch

Gohub phối hợp các hãng hàng không nâng trải nghiệm bay với eSIM du lịch

Viễn thông - Internet
Trong bối cảnh hành khách quốc tế ngày càng ưu tiên những dịch vụ có thể chuẩn bị từ trước chuyến đi, eSIM du lịch đang trở thành xu hướng kết nối mới.
Quy hoạch băng tần tầm trung để làm chủ kỷ nguyên 6G

Quy hoạch băng tần tầm trung để làm chủ kỷ nguyên 6G

Viễn thông - Internet
Mới đây, GSMA cảnh báo hơn nửa dân số đô thị trên toàn cầu sẽ bị quá tải mạng di động vào 2030 và khuyến nghị các nước cần bổ sung thêm 1-3 GHz băng tần tầm trung (mid-band spectrum) nếu muốn triển khai thành công 6G.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
19°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
19°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
15°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
17°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 33°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
27°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
31°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
31°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
24°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
24°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
26°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
28°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
28°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
27°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
30°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
30°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
25°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
24°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
26°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
28°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
25°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
24°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
24°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
29°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
33°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
22°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
22°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
22°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
23°C
Thừa Thiên Huế

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
25°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
21°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
18°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
18°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
18°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
20°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
20°C
Hà Giang

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
14°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
14°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
15°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
15°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
15°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
15°C
Hải Phòng

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
24°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
21°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
19°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
19°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
18°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
20°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
20°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
18°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
18°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
18°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
20°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
21°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 28°C
mây cụm
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
19°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
26°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
28°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
26°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
27°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
27°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
19°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
25°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
27°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
25°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
19°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
20°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
25°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
20°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
20°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
21°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
25°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
24°C
Nghệ An

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
19°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
20°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
15°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
19°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
20°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
25°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
26°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
25°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
21°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
26°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
27°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
26°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
24°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
27°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
26°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
25°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
27°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
25°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
22°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
23°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
27°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
27°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
19°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
16°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
15°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
15°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
20°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
20°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 150,000 153,000
Hà Nội - PNJ 150,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 150,000 153,000
Miền Tây - PNJ 150,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 150,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 150,000 153,000
Cập nhật: 31/12/2025 14:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,240 ▼30K 15,440 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 15,240 ▼30K 15,440 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 15,240 ▼30K 15,440 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,200 15,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,200 15,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,200 15,500
NL 99.99 14,600 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,600 ▲120K
Trang sức 99.9 14,790 15,390
Trang sức 99.99 14,800 15,400
Cập nhật: 31/12/2025 14:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,524 ▼3K 1,544 ▼3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,524 ▼3K 15,442 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,524 ▼3K 15,443 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,475 ▼3K 1,505 ▼3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,475 ▼3K 1,506 ▼3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,455 ▼3K 149 ▼1344K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,025 ▼297K 147,525 ▼297K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,411 ▼225K 111,911 ▼225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,298 ▼83886K 10,148 ▼91536K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,549 ▼183K 91,049 ▼183K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,526 ▼175K 87,026 ▼175K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,789 ▼125K 62,289 ▼125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,524 ▼3K 1,544 ▼3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,524 ▼3K 1,544 ▼3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,524 ▼3K 1,544 ▼3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,524 ▼3K 1,544 ▼3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,524 ▼3K 1,544 ▼3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,524 ▼3K 1,544 ▼3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,524 ▼3K 1,544 ▼3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,524 ▼3K 1,544 ▼3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,524 ▼3K 1,544 ▼3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,524 ▼3K 1,544 ▼3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,524 ▼3K 1,544 ▼3K
Cập nhật: 31/12/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17044 17314 17892
CAD 18647 18925 19538
CHF 32493 32877 33529
CNY 0 3470 3830
EUR 30211 30485 31513
GBP 34563 34955 35897
HKD 0 3246 3448
JPY 161 165 171
KRW 0 17 19
NZD 0 14854 15442
SGD 19913 20195 20721
THB 747 810 863
USD (1,2) 26019 0 0
USD (5,10,20) 26060 0 0
USD (50,100) 26089 26108 26377
Cập nhật: 31/12/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,077 26,077 26,377
USD(1-2-5) 25,034 - -
USD(10-20) 25,034 - -
EUR 30,411 30,435 31,690
JPY 164.75 165.05 172.46
GBP 34,922 35,017 35,957
AUD 17,320 17,383 17,892
CAD 18,848 18,909 19,509
CHF 32,836 32,938 33,714
SGD 20,053 20,115 20,796
CNY - 3,702 3,812
HKD 3,320 3,330 3,423
KRW 16.88 17.6 18.95
THB 798.04 807.9 862.6
NZD 14,897 15,035 15,435
SEK - 2,811 2,902
DKK - 4,068 4,198
NOK - 2,572 2,656
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,066.18 - 6,828.56
TWD 759.05 - 916.7
SAR - 6,896.03 7,240.85
KWD - 83,131 88,234
Cập nhật: 31/12/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,075 26,077 26,377
EUR 30,275 30,397 31,566
GBP 34,737 34,877 35,872
HKD 3,307 3,320 3,433
CHF 32,596 32,727 33,660
JPY 164.01 164.67 172.07
AUD 17,253 17,322 17,893
SGD 20,096 20,177 20,757
THB 813 816 854
CAD 18,831 18,907 19,494
NZD 14,955 15,483
KRW 17.50 19.18
Cập nhật: 31/12/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26080 26080 26377
AUD 17215 17315 18243
CAD 18820 18920 19937
CHF 32721 32751 34342
CNY 0 3724.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4125 0
EUR 30378 30408 32136
GBP 34853 34903 36669
HKD 0 3390 0
JPY 164.22 164.72 175.27
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6640 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14958 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2820 0
SGD 20066 20196 20917
THB 0 776.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15240000 15240000 15440000
SBJ 13000000 13000000 15440000
Cập nhật: 31/12/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,085 26,135 26,377
USD20 26,085 26,135 26,377
USD1 23,865 26,135 26,377
AUD 17,283 17,383 18,511
EUR 30,544 30,544 31,982
CAD 18,770 18,870 20,195
SGD 20,141 20,291 20,866
JPY 164.88 166.38 171.08
GBP 34,944 35,094 35,903
XAU 15,268,000 0 15,472,000
CNY 0 3,602 0
THB 0 816 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/12/2025 14:00