Vệ tinh tầm thấp: Thách thức từ kỹ thuật đến chi phí

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Việc triển khai internet băng rộng vệ tinh sẽ giúp cho các doanh nghiệp, chính phủ, trường học hay cá nhân sống ở bất kỳ đâu trên thế giới đều có thể được tiếp cận với dịch vụ internet tốc độ cao. Tuy nhiên, để đạt được điều đó, nhân loại sẽ cần phải giải quyết những rào cản để ngành công nghiệp vệ tinh có thể đáp ứng các dịch vụ kết nối thông tin phát triển trong tương lai.

Từ kỹ thuật…

Từ quan điểm kỹ thuật, internet dựa trên vệ tinh vẫn còn một số thách thức cần được giải quyết. Các hệ thống vệ tinh cỡ nhỏ quỹ đạo thấp của Trái đất (viết tắt là LEO - Low Earth Orbit) có mật độ rất dày đặc là nguyên nhân gây ra mối lo ngại vì các mảnh vỡ không gian mà các hệ thống đó để lại, không chỉ từ các phương tiện phóng mà còn cả các nền tảng bị bỏ rơi, hỏng hóc hoặc hết tuổi thọ.

ve tinh tam thap thach thuc tu ky thuat den chi phi

Hiện trạng về quỹ đạo thấp của Trái đất đang trở nên căng thẳng về vị trí cho quỹ đạo chùm LEO.

Các số liệu mới nhất liên quan đến các mảnh vỡ không gian, do Cơ quan Vũ trụ Châu Âu cung cấp cho thấy có khoảng 28.210 vật thể mảnh vỡ đã quay quanh hành tinh của chúng ta. Tương tự như vậy, với các chùm vệ tinh với hàng nghìn vệ tinh hoặc thậm chí hàng chục nghìn vệ tinh quay quanh quỹ đạo, một vụ va chạm rất có khả năng xảy ra.

Tại Hội thảo Vệ tinh viễn thông quỹ đạo thấp: Cơ hội, thách thức, khả năng đăng ký tần số và quỹ đạo do Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam tổ chức ngày 25/11/2022. Dưới quan điểm của nhà quản lý, ông Lê Văn Tuấn, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện (Bộ TT&TT) cho biết, “với lợi thế vùng phủ toàn cầu, độ trễ thấp các chùm vệ tinh băng rộng quỹ đạo thấp đang đặt ra những thách thức mới trong công tác quản lý, cả về mặt thị trường và về tần số, quỹ đạo vệ tinh”.

Còn đối với hệ thống trên mặt đất, chúng ta cũng cần xem xét việc phân bổ phổ tần số và khả năng gây can nhiễu của các hệ thống này với cơ sở hạ tầng viễn thông trên mặt đất. Bên cạnh đó, nhiều hệ thống vệ tinh tầm thấp được thiết kế để hoạt động trong băng tần Ka, điều này sẽ đặt ra những thách thức cho các nhà khai thác trong việc truyền tín hiệu vệ tinh do bị tác động của các yếu tố thời tiết như mưa, tuyết...

Các nghiên cứu cho thấy, việc tác động từ yếu tố thời tiết có thể được cải thiện bằng cách thay đổi băng tần số sử dụng cho các hệ thống vệ tinh. Tuy nhiên, hiện nay việc triển khai các mạng thông tin di động 5G và các hệ thống thông tin khác cũng đang sử dụng nguồn tài nguyên phổ tần hạn chế này. Đây cũng là một vấn đề cần xem xét.

Ngoài việc truyền các gói tin, việc định tuyến lưu lượng truy cập xung quanh một mạng lưới hàng nghìn vệ tinh là một thách thức khác. Hệ thống LEO không đứng yên và quay vòng quanh trái đất với tốc độ khá nhanh.

ve tinh tam thap thach thuc tu ky thuat den chi phi
Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện Lê Văn Tuấn trao đổi về thông tin vệ tinh tại Hội thảo.

Từ dịch vụ internet vệ tinh hình thành của khái niệm “hạ tầng xuyên biên giới”. Khi người dân sử dụng các dịch vụ, các ứng dụng nội địa nhưng lại thông qua kết nối băng rộng đến từ các vệ tinh của quốc gia khác trong vũ trụ” ông Lê Văn Tuấn nhấn mạnh.

Một sự phức tạp khác trong định tuyến là do quỹ đạo thấp của hệ thống LEO, không phải mọi vệ tinh riêng lẻ đều có thể tiếp cận với ăng-ten trên mặt đất để cung cấp kết nối. Điều này có nghĩa là các gói dữ liệu cần phải được truyền từ vệ tinh này sang vệ tinh tiếp theo cho đến khi nó nằm trong phạm vi của một trạm mặt đất.

Thực hiện điều đó một cách hiệu quả và theo dõi các đường truyền dẫn khác nhau là một thách thức mà các nhà khai thác vệ tinh đang tập trung để tìm giải pháp nhằm điều chỉnh các giao thức định tuyến để đáp ứng cho sự thay đổi nhanh chóng này.

… đến tài chính

Trong khi thị trường tiếp tục phát triển, chi phí triển khai một hệ thống vệ tinh dao động từ 5 tỉ đến 10 tỉ USD. Nhưng đó không phải là tất cả. Trong quá trình hoạt động, các nhà khai thác vệ tinh cần phải chi nhiều khoản hơn nữa như chi phí bảo trì để duy trì hệ thống vệ tinh hàng năm.

ve tinh tam thap thach thuc tu ky thuat den chi phi
Xu thế phát triển của chùm LEO sẽ không cần đến các thiết bị mặt đất quá khổ để có thể thu thập dữ liệu.

Bên cạnh đó, các vệ tinh cũng có tuổi thọ giới hạn và tất nhiên cũng giống như bất kỳ hệ thống nào khác, nó cũng có thể xảy ra hỏng hóc bất thường, buộc các nhà khai thác vệ tinh phải thay thế vệ tinh mới trước tuổi thọ dự kiến. Số liệu ước tính cho thấy, chỉ riêng con số này có thể làm tiêu tốn chi phí lên tới 1 tỉ đến 2 tỉ USD mỗi năm.

Theo như ông Nguyễn Huy Cương, Trưởng phòng Hợp tác Quốc tế, Cục Tần số vô tuyến điện cho biết, xu thế chùm LEO đang nổi lên với những tên tuổi lớn như SpaceX, OneWeb, Amazone, Telesat… Với các vệ tinh trong xu thế này sẽ có thông lượng rất lớn và tuổi thọ chỉ được 5 đến 10 năm trên quỹ đạo”.

Trong những bước phát triển gần đây của OneWeb về cung cấp dịch vụ internet vệ tinh đã gặp phải các vấn đề tài chính khi họ tìm cách phát triển các chùm vệ tinh quỹ đạo tầm thấp. Công ty này đã nộp đơn phá sản sau khi được báo cáo là hết tiền và không đảm bảo được nguồn vốn bổ sung.

Nếu không có chính phủ Anh ra tay cứu giúp thì công ty có lẽ đã không tồn tại được. Các công ty khác, như LeoSat của Luxembourg, không đủ may mắn để tìm được sự hậu thuẫn về mặt tài chính và kết quả là buộc phải ngừng hoạt động.

ve tinh tam thap thach thuc tu ky thuat den chi phi
Trưởng phòng Hợp tác Quốc tế - Cục Tần số vô tuyến điện Nguyễn Huy Cương: chi phí để vận hành cho các chùm vệ tinh là rất lớn.

“Với số lượng vệ tinh trong chùm LEO là rất lớn, có thể lên đến 50 nghìn vệ tinh. Với mức đầu tư ban đầu của SpaceX là 10 tỉ USD nhưng khi phóng đủ số lượng cần thiết thì chi phí này có thể lên đến 30 tỉ USD cho cả dự án” ông Nguyễn Huy Cương thông tin thêm.

Trong vài năm gần đây, chúng ta đã thấy hệ thống LEO nhanh chóng trưởng thành và phát triển. Đặc biệt, khi đại dịch bùng phát trên toàn cầu, nhu cầu kết nối thông tin của con người ngày càng trở nên hết sức quan trọng; hy vọng các mạng vệ tinh quỹ đạo thấp sẽ mang lại kết nối internet băng rộng cho hầu hết người dân trên thế giới.

Mặc dù, hệ thống LEO sẽ mang lại hiệu quả, nhưng vẫn còn rất nhiều chặng đường phải đi và nhiều thách thức mà các công ty khai thác vệ tinh phải vượt qua. Các hệ thống vệ tinh có thể và sẽ lấp đầy một số khoảng trống về internet băng rộng, nhưng đừng mong đợi chúng sẽ sớm thay thế các hệ thống trên mặt đất và kết nối dựa trên cáp.

Có thể bạn quan tâm

Hai chuyên gia hàng đầu thế giới về 6G và AI chia sẻ tại hội nghị ATC 2025

Hai chuyên gia hàng đầu thế giới về 6G và AI chia sẻ tại hội nghị ATC 2025

RevNews
Hội nghị quốc tế ATC 2025 diễn ra ngày 16/10 tại Hà Nội chào đón hai diễn giả quốc tế đầu ngành về công nghệ 6G và xử lý giọng nói thông minh, mở ra hướng đi mới cho nghiên cứu viễn thông Việt Nam.
Viettel nâng cấp mạng quang gấp 6 lần với công nghệ Ciena

Viettel nâng cấp mạng quang gấp 6 lần với công nghệ Ciena

Viễn thông - Internet
Viettel hợp tác Ciena triển khai nền tảng quang 6500 với WL5e 800G, đẩy công suất backbone từ 4 Tb/s lên 25,2 Tb/s, thử nghiệm thành công WL6e đạt 1,6 Tb/s.
5G Việt Nam: Bứt phá hạ tầng, hướng tới phủ sóng 90% dân số

5G Việt Nam: Bứt phá hạ tầng, hướng tới phủ sóng 90% dân số

Hạ tầng thông minh
Mạng 5G trong nước bước vào giai đoạn mở rộng quyết liệt với mục tiêu đạt 68.457 trạm vào cuối năm 2025, hướng tới phủ sóng gần 90% dân số. Tuy nhiên, năng lực triển khai còn hạn chế của các nhà mạng lớn, vấn đề khớp nối hạ tầng cũng như rào cản từ thiết bị đầu cuối đang ảnh hưởng trực tiếp tới trải nghiệm người dùng.
Keysight giới thiệu hai bộ mở rộng dải tần và công cụ hiệu chuẩn đo chính xác tới tần số 250 GHz

Keysight giới thiệu hai bộ mở rộng dải tần và công cụ hiệu chuẩn đo chính xác tới tần số 250 GHz

Công nghệ số
Hai bộ mở rộng dải tần sóng mm mới, bao gồm mô đun NA5305A Frequency Extender mở rộng tới 170 GHz và mô đun NA5307A Frequency Extender mở rộng tới 250 GHz, và bộ công cụ the 85065A Precision Calibration Kit 0.5 mm.
Cisco thúc đẩy phát triển hạ tầng 5G tại Việt Nam

Cisco thúc đẩy phát triển hạ tầng 5G tại Việt Nam

Viễn thông - Internet
Cơ sở hạ tầng hiện đại này sẽ giúp các doanh nghiệp và nhà mạng khám phá cách công nghệ và giải pháp mạng quang định tuyến (Routed Optical Networking Lab - RON) có thể tăng tốc quá trình số hóa trong các ngành then chốt như sản xuất và y tế.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 37°C
mây cụm
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
31°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
26°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 33°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
25°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
27°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
24°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
29°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
19°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
22°C
Hà Giang

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 18:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 18:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 18:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 18:00