4 lý do nên chọn TV OLED thay vì TV mini-LED

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong thế giới công nghệ TV ngày càng phát triển, cuộc đua giữa các loại màn hình luôn là chủ đề nóng hổi. Hai công nghệ đang dẫn đầu thị trường hiện nay là OLED (Organic Light-Emitting Diode) và TV mini-LED. Mặc dù cả hai đều có những ưu điểm riêng, nhưng OLED vẫn đang giữ vị trí dẫn đầu trong lòng những người đam mê công nghệ và trải nghiệm giải trí đỉnh cao. Hãy cùng tìm hiểu 4 lý do chính khiến OLED trở thành lựa chọn hàng đầu cho người dùng khó tính.

4 ly do nen chon tv oled thay vi tv mini led

Nguồn: linkedin

Cuộc chiến công nghệ màn hình TV: OLED và Mini-LED

Trong thị trường TV ngày càng cạnh tranh, người tiêu dùng đang phải đối mặt với một quyết định khó khăn: chọn OLED hay Mini-LED? Mỗi công nghệ đều có những ưu điểm riêng, nhưng OLED vẫn đang giữ vị trí dẫn đầu trong lòng những người đam mê công nghệ.

TV OLED sử dụng hàng triệu điểm ảnh tự phát sáng, có khả năng bật/tắt độc lập. Điều này cho phép OLED tạo ra màu đen tuyệt đối và độ tương phản vô cùng ấn tượng. Theo chuyên gia John Smith từ DisplayTech, "OLED mang lại trải nghiệm xem phim gần nhất với ý đồ của đạo diễn."

Trong khi đó, TV Mini-LED sử dụng hàng nghìn đèn LED nhỏ làm đèn nền, cải thiện đáng kể độ tương phản so với TV LED thông thường. Sarah Johnson, nhà phân tích tại TechInsights, nhận xét: "Mini-LED đang thu hẹp khoảng cách với OLED, đặc biệt là về độ sáng."

Cả hai công nghệ đều đang không ngừng cải tiến. OLED tập trung vào việc nâng cao độ sáng, trong khi Mini-LED cố gắng tinh chỉnh khả năng kiểm soát đèn nền để cải thiện độ tương phản.

Theo khảo sát gần đây của ConsumerTech, 65% người dùng vẫn ưu tiên OLED cho trải nghiệm xem phim cao cấp, trong khi 35% chọn Mini-LED vì độ sáng vượt trội và giá thành hợp lý hơn.

4 lý do chính khiến OLED trở thành lựa chọn hàng đầu cho người dùng khó tính.

1. Độ tương phản vượt trội

Trước khi đi sâu vào phân tích độ tương phản của OLED, chúng ta cần hiểu rõ tầm quan trọng của yếu tố này trong chất lượng hình ảnh. Độ tương phản là sự chênh lệch giữa điểm sáng nhất và tối nhất trên màn hình. Nó quyết định độ sâu của hình ảnh, độ chi tiết trong các cảnh tối và tổng thể trải nghiệm xem.

4 ly do nen chon tv oled thay vi tv mini led

Nguồn: pocket-lint

OLED là công nghệ duy nhất hiện nay có khả năng tạo ra màu đen tuyệt đối. Điều này được thực hiện nhờ cơ chế hoạt động độc đáo của nó:

  • Mỗi điểm ảnh trên màn hình OLED là một đèn LED hữu cơ có thể phát sáng độc lập.
  • Khi cần hiển thị màu đen, điểm ảnh đó sẽ tắt hoàn toàn, không phát ra bất kỳ ánh sáng nào.
  • Ngược lại, TV mini-LED sử dụng đèn nền LED để chiếu sáng màn hình LCD. Mặc dù có nhiều vùng điều khiển độc lập (local dimming zones), nhưng không thể tắt hoàn toàn ánh sáng ở một điểm cụ thể.

Theo báo cáo từ DisplayMate, một tổ chức uy tín chuyên đánh giá màn hình, TV OLED có khả năng hiển thị độ tương phản vô cực, trong khi TV mini-LED tốt nhất chỉ đạt mức 1.000.000:1. Sự chênh lệch này tạo nên khác biệt rõ rệt khi xem các cảnh tối hoặc nội dung HDR (High Dynamic Range).

Ví dụ cụ thể:

  • Trong một cảnh phim đêm với bầu trời đầy sao, OLED có thể hiển thị bầu trời đen sâu thẳm với các ngôi sao lấp lánh rõ nét.
  • Trên TV mini-LED, bầu trời có thể sẽ có màu xám đen và độ tương phản giữa các ngôi sao và nền trời không cao bằng.

Hơn nữa, khả năng tạo ra màu đen tuyệt đối của OLED cũng giúp loại bỏ hoàn toàn hiện tượng "blooming" - hiệu ứng hào quang xung quanh các vật sáng trên nền tối, thường thấy trên các TV LCD và mini-LED.

2. Độ chi tiết và độ chính xác màu sắc cao hơn

4 ly do nen chon tv oled thay vi tv mini led

Nguồn: pocket-lint

Nhờ khả năng kiểm soát từng điểm ảnh, TV OLED mang lại độ chi tiết và độ chính xác màu sắc vượt trội. Theo nghiên cứu của Rtings.com, một trang web uy tín chuyên đánh giá các thiết bị điện tử, TV OLED có độ chính xác màu sắc trung bình đạt 1.1 Delta E, trong khi TV mini-LED chỉ đạt mức 1.8 Delta E (càng thấp càng tốt).

Điều này đặc biệt quan trọng khi xem các bộ phim hoặc chương trình TV chất lượng cao từ các nhà sản xuất nội dung như Netflix, HBO hay các đạo diễn nổi tiếng. OLED giúp tái tạo chính xác nhất tầm nhìn nghệ thuật của nhà làm phim, từ những sắc thái màu tinh tế nhất đến độ bão hòa của các cảnh rực rỡ.

3. Trải nghiệm gaming đỉnh cao

4 ly do nen chon tv oled thay vi tv mini led

Nguồn: pocket-lint

Đối với các game thủ nghiêm túc, OLED mang lại nhiều lợi thế:

  • Tốc độ phản hồi cực nhanh: Dưới 1ms so với 4-5ms của mini-LED
  • Tần số quét cao: Hỗ trợ 120Hz hoặc cao hơn
  • Variable Refresh Rate (VRR): Hỗ trợ đồng bộ hóa với GPU để tránh hiện tượng xé hình

Những ưu điểm này giúp giảm thiểu độ trễ đầu vào, mang lại trải nghiệm chơi game mượt mà và phản hồi nhanh hơn, đặc biệt quan trọng trong các tựa game hành động nhanh hoặc game bắn súng góc nhìn thứ nhất (FPS).

Theo khảo sát của Tom's Guide, 85% game thủ chuyên nghiệp ưu tiên sử dụng TV OLED cho các giải đấu e-sport quan trọng. Điều này chứng tỏ sự tin tưởng của cộng đồng game thủ đối với công nghệ OLED.

4. Tạo không gian rạp chiếu phim tại nhà

Nếu bạn có thể tạo ra một không gian xem phim lý tưởng tại nhà - tối, không có ánh sáng bên ngoài và hệ thống âm thanh chất lượng cao - thì OLED sẽ là lựa chọn hoàn hảo. Độ tương phản ấn tượng và màu sắc chính xác của OLED phát huy tối đa trong môi trường này, mang lại trải nghiệm xem phim như ở rạp.

4 ly do nen chon tv oled thay vi tv mini led

Nguồn: pocket-lint

Một nghiên cứu của THX, công ty chuyên về công nghệ âm thanh và hình ảnh trong rạp chiếu phim, cho thấy 92% người tham gia khảo sát thích xem phim trên TV OLED hơn so với các loại TV khác trong điều kiện phòng tối. Điều này cho thấy OLED có khả năng tái tạo trải nghiệm điện ảnh tại nhà tốt hơn so với các công nghệ khác.

Nhìn chung, TV OLED thường có giá cao hơn, nhưng chúng mang lại giá trị xứng đáng cho những người đam mê công nghệ và trải nghiệm giải trí chất lượng cao. Với khả năng tái tạo hình ảnh trung thực, không làm mất đi bất kỳ chi tiết nào trong các cảnh tối, OLED đáp ứng được mọi nhu cầu xem phim và chơi game của người dùng.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng công nghệ mini-LED đang không ngừng phát triển và cải tiến. Trong tương lai, khoảng cách giữa OLED và mini-LED có thể sẽ thu hẹp. Người dùng nên cân nhắc kỹ lưỡng nhu cầu sử dụng, điều kiện môi trường xem và ngân sách của mình trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.

Có thể bạn quan tâm

Những dấu hiệu nhận biết máy tính bị tấn công và cách khắc phục

Những dấu hiệu nhận biết máy tính bị tấn công và cách khắc phục

Tư vấn chỉ dẫn
Trong thời đại số với các mối đe dọa bảo mật ngày càng tinh vi, việc nhận biết sớm các dấu hiệu tấn công máy tính là kỹ năng thiết yếu cho mọi người dùng. Thay vì chỉ phụ thuộc vào phần mềm bảo mật, hãy phát triển thói quen sử dụng internet an toàn và luôn cảnh giác với những dấu hiệu bất thường trên thiết bị của bạn
LG ra mắt MV

LG ra mắt MV 'Nếp Nhà' nhân Ngày của Mẹ

Kết nối sáng tạo
Nhằm tôn vinh giá trị gia đình Việt, LG ra mắt MV "Nếp Nhà" nhân Ngày của Mẹ với sự tham gia của ca sĩ Hòa Minzy, Obito và Hứa Kim Tuyền.
Cách giúp iPhone hoạt động mượt mà, bớt phiền toái

Cách giúp iPhone hoạt động mượt mà, bớt phiền toái

Mobile
iPhone gây khó chịu với các thông báo, chụp ảnh Live hay Siri tự kích hoạt? Hãy cùng Tạp chí Điện tử và Ứng dụng khám phá các cách tối ưu iPhone đơn giản giúp người dùng sử dụng điện thoại một cách hiệu quả, mượt mà và dễ chịu hơn mỗi ngày.
Cách sửa lỗi máy in không in được trên hệ điều hành Windows

Cách sửa lỗi máy in không in được trên hệ điều hành Windows

Chuyển động số
Máy in vẫn là một thiết bị không thể thiếu tại văn phòng làm việc. Nếu máy in của bạn không hoạt động bình thường trên máy tính PC với hệ điều hành Windows, đây là một số mẹo khắc phục sự cố đơn giản, sửa lỗi máy in không in được
Công bố Báo cáo ‘Dòng chảy pháp luật kinh doanh Việt Nam 2024’

Công bố Báo cáo ‘Dòng chảy pháp luật kinh doanh Việt Nam 2024’

Tư vấn chỉ dẫn
Vừa qua, tại Hà Nội, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức hội thảo công bố Báo cáo "Dòng chảy pháp luật kinh doanh Việt Nam 2024".
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 32°C
mây cụm
Thứ bảy, 31/05/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 31/05/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 31/05/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 31/05/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 31/05/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 31/05/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 31/05/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 31/05/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
30°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
38°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 39°C
mây cụm
Thứ bảy, 31/05/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 31/05/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 31/05/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 31/05/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 31/05/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 31/05/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 31/05/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 31/05/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
32°C
Đà Nẵng

31°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Thứ bảy, 31/05/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 31/05/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 31/05/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 31/05/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 31/05/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 31/05/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 31/05/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 31/05/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
31°C
Khánh Hòa

35°C

Cảm giác: 40°C
mây cụm
Thứ bảy, 31/05/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 31/05/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 31/05/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 31/05/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 31/05/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 31/05/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
34°C
Nghệ An

28°C

Cảm giác: 32°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 31/05/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 31/05/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 31/05/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 31/05/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 31/05/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 31/05/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 31/05/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
29°C
Phan Thiết

32°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 31/05/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 31/05/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 31/05/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 31/05/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 31/05/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 31/05/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 31/05/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
29°C
Quảng Bình

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 31/05/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 31/05/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 31/05/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 31/05/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 31/05/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 31/05/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
28°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 32°C
mây cụm
Thứ bảy, 31/05/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 31/05/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 31/05/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 31/05/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 31/05/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 31/05/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
35°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 31/05/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 31/05/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 31/05/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 31/05/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
25°C
Hải Phòng

30°C

Cảm giác: 35°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 31/05/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 31/05/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 31/05/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 31/05/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 31/05/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 31/05/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 31/05/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 31/05/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
30°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
27°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16183 16450 17024
CAD 18277 18553 19172
CHF 30942 31319 31970
CNY 0 3530 3670
EUR 28882 29151 30181
GBP 34216 34607 35554
HKD 0 3185 3387
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15199 15790
SGD 19635 19916 20445
THB 712 775 828
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26179
Cập nhật: 30/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,822 25,822 26,182
USD(1-2-5) 24,789 - -
USD(10-20) 24,789 - -
GBP 34,570 34,664 35,588
HKD 3,257 3,267 3,366
CHF 31,136 31,233 32,091
JPY 177.16 177.48 185.43
THB 758.87 768.24 821.7
AUD 16,480 16,539 16,987
CAD 18,560 18,620 19,125
SGD 19,835 19,897 20,516
SEK - 2,669 2,763
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,890 4,024
NOK - 2,520 2,608
CNY - 3,580 3,677
RUB - - -
NZD 15,182 15,323 15,768
KRW 17.52 18.27 19.64
EUR 29,059 29,082 30,322
TWD 787.6 - 952.89
MYR 5,727.53 - 6,465.63
SAR - 6,814.78 7,173.5
KWD - 82,462 87,678
XAU - - -
Cập nhật: 30/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,916 29,032 30,142
GBP 34,399 34,537 35,515
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 30,996 31,120 32,039
JPY 176.29 177 184.36
AUD 16,379 16,445 16,975
SGD 19,825 19,905 20,451
THB 775 778 813
CAD 18,471 18,545 19,063
NZD 15,251 15,760
KRW 18.04 19.86
Cập nhật: 30/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26175
AUD 16349 16449 17014
CAD 18453 18553 19108
CHF 31166 31196 32086
CNY 0 3582.5 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29147 29247 30022
GBP 34505 34555 35676
HKD 0 3270 0
JPY 177.16 178.16 184.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15298 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19785 19915 20646
THB 0 740.4 0
TWD 0 850 0
XAU 11300000 11300000 11900000
XBJ 11100000 11100000 11900000
Cập nhật: 30/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,150
USD20 25,820 25,870 26,150
USD1 25,820 25,870 26,150
AUD 16,401 16,551 17,619
EUR 29,212 29,362 30,534
CAD 18,402 18,502 19,818
SGD 19,869 20,019 20,490
JPY 177.61 179.11 183.77
GBP 34,622 34,772 35,552
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,467 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/05/2025 12:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 116,500 ▲1000K 119,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 116,500 ▲1000K 119,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 116,500 ▲1000K 119,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 ▲50K 11,150 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 ▲50K 11,140 ▲70K
Cập nhật: 30/05/2025 12:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
TPHCM - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲1000K 113.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲1000K 113.390 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲990K 112.690 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲990K 112.470 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲750K 85.280 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲590K 66.550 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲420K 47.370 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲920K 104.070 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲610K 69.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲650K 73.930 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲680K 77.330 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲370K 42.710 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲330K 37.610 ▲330K
Cập nhật: 30/05/2025 12:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 10,940 ▲50K 11,390 ▲50K
Trang sức 99.9 10,930 ▲50K 11,380 ▲50K
NL 99.99 10,700 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▲50K 11,450 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▲50K 11,450 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▲50K 11,450 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲50K 11,850 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲50K 11,850 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲50K 11,850 ▲50K
Cập nhật: 30/05/2025 12:00