4 lý do nên chọn TV OLED thay vì TV mini-LED

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong thế giới công nghệ TV ngày càng phát triển, cuộc đua giữa các loại màn hình luôn là chủ đề nóng hổi. Hai công nghệ đang dẫn đầu thị trường hiện nay là OLED (Organic Light-Emitting Diode) và TV mini-LED. Mặc dù cả hai đều có những ưu điểm riêng, nhưng OLED vẫn đang giữ vị trí dẫn đầu trong lòng những người đam mê công nghệ và trải nghiệm giải trí đỉnh cao. Hãy cùng tìm hiểu 4 lý do chính khiến OLED trở thành lựa chọn hàng đầu cho người dùng khó tính.

4 ly do nen chon tv oled thay vi tv mini led

Nguồn: linkedin

Cuộc chiến công nghệ màn hình TV: OLED và Mini-LED

Trong thị trường TV ngày càng cạnh tranh, người tiêu dùng đang phải đối mặt với một quyết định khó khăn: chọn OLED hay Mini-LED? Mỗi công nghệ đều có những ưu điểm riêng, nhưng OLED vẫn đang giữ vị trí dẫn đầu trong lòng những người đam mê công nghệ.

TV OLED sử dụng hàng triệu điểm ảnh tự phát sáng, có khả năng bật/tắt độc lập. Điều này cho phép OLED tạo ra màu đen tuyệt đối và độ tương phản vô cùng ấn tượng. Theo chuyên gia John Smith từ DisplayTech, "OLED mang lại trải nghiệm xem phim gần nhất với ý đồ của đạo diễn."

Trong khi đó, TV Mini-LED sử dụng hàng nghìn đèn LED nhỏ làm đèn nền, cải thiện đáng kể độ tương phản so với TV LED thông thường. Sarah Johnson, nhà phân tích tại TechInsights, nhận xét: "Mini-LED đang thu hẹp khoảng cách với OLED, đặc biệt là về độ sáng."

Cả hai công nghệ đều đang không ngừng cải tiến. OLED tập trung vào việc nâng cao độ sáng, trong khi Mini-LED cố gắng tinh chỉnh khả năng kiểm soát đèn nền để cải thiện độ tương phản.

Theo khảo sát gần đây của ConsumerTech, 65% người dùng vẫn ưu tiên OLED cho trải nghiệm xem phim cao cấp, trong khi 35% chọn Mini-LED vì độ sáng vượt trội và giá thành hợp lý hơn.

4 lý do chính khiến OLED trở thành lựa chọn hàng đầu cho người dùng khó tính.

1. Độ tương phản vượt trội

Trước khi đi sâu vào phân tích độ tương phản của OLED, chúng ta cần hiểu rõ tầm quan trọng của yếu tố này trong chất lượng hình ảnh. Độ tương phản là sự chênh lệch giữa điểm sáng nhất và tối nhất trên màn hình. Nó quyết định độ sâu của hình ảnh, độ chi tiết trong các cảnh tối và tổng thể trải nghiệm xem.

4 ly do nen chon tv oled thay vi tv mini led

Nguồn: pocket-lint

OLED là công nghệ duy nhất hiện nay có khả năng tạo ra màu đen tuyệt đối. Điều này được thực hiện nhờ cơ chế hoạt động độc đáo của nó:

  • Mỗi điểm ảnh trên màn hình OLED là một đèn LED hữu cơ có thể phát sáng độc lập.
  • Khi cần hiển thị màu đen, điểm ảnh đó sẽ tắt hoàn toàn, không phát ra bất kỳ ánh sáng nào.
  • Ngược lại, TV mini-LED sử dụng đèn nền LED để chiếu sáng màn hình LCD. Mặc dù có nhiều vùng điều khiển độc lập (local dimming zones), nhưng không thể tắt hoàn toàn ánh sáng ở một điểm cụ thể.

Theo báo cáo từ DisplayMate, một tổ chức uy tín chuyên đánh giá màn hình, TV OLED có khả năng hiển thị độ tương phản vô cực, trong khi TV mini-LED tốt nhất chỉ đạt mức 1.000.000:1. Sự chênh lệch này tạo nên khác biệt rõ rệt khi xem các cảnh tối hoặc nội dung HDR (High Dynamic Range).

Ví dụ cụ thể:

  • Trong một cảnh phim đêm với bầu trời đầy sao, OLED có thể hiển thị bầu trời đen sâu thẳm với các ngôi sao lấp lánh rõ nét.
  • Trên TV mini-LED, bầu trời có thể sẽ có màu xám đen và độ tương phản giữa các ngôi sao và nền trời không cao bằng.

Hơn nữa, khả năng tạo ra màu đen tuyệt đối của OLED cũng giúp loại bỏ hoàn toàn hiện tượng "blooming" - hiệu ứng hào quang xung quanh các vật sáng trên nền tối, thường thấy trên các TV LCD và mini-LED.

2. Độ chi tiết và độ chính xác màu sắc cao hơn

4 ly do nen chon tv oled thay vi tv mini led

Nguồn: pocket-lint

Nhờ khả năng kiểm soát từng điểm ảnh, TV OLED mang lại độ chi tiết và độ chính xác màu sắc vượt trội. Theo nghiên cứu của Rtings.com, một trang web uy tín chuyên đánh giá các thiết bị điện tử, TV OLED có độ chính xác màu sắc trung bình đạt 1.1 Delta E, trong khi TV mini-LED chỉ đạt mức 1.8 Delta E (càng thấp càng tốt).

Điều này đặc biệt quan trọng khi xem các bộ phim hoặc chương trình TV chất lượng cao từ các nhà sản xuất nội dung như Netflix, HBO hay các đạo diễn nổi tiếng. OLED giúp tái tạo chính xác nhất tầm nhìn nghệ thuật của nhà làm phim, từ những sắc thái màu tinh tế nhất đến độ bão hòa của các cảnh rực rỡ.

3. Trải nghiệm gaming đỉnh cao

4 ly do nen chon tv oled thay vi tv mini led

Nguồn: pocket-lint

Đối với các game thủ nghiêm túc, OLED mang lại nhiều lợi thế:

  • Tốc độ phản hồi cực nhanh: Dưới 1ms so với 4-5ms của mini-LED
  • Tần số quét cao: Hỗ trợ 120Hz hoặc cao hơn
  • Variable Refresh Rate (VRR): Hỗ trợ đồng bộ hóa với GPU để tránh hiện tượng xé hình

Những ưu điểm này giúp giảm thiểu độ trễ đầu vào, mang lại trải nghiệm chơi game mượt mà và phản hồi nhanh hơn, đặc biệt quan trọng trong các tựa game hành động nhanh hoặc game bắn súng góc nhìn thứ nhất (FPS).

Theo khảo sát của Tom's Guide, 85% game thủ chuyên nghiệp ưu tiên sử dụng TV OLED cho các giải đấu e-sport quan trọng. Điều này chứng tỏ sự tin tưởng của cộng đồng game thủ đối với công nghệ OLED.

4. Tạo không gian rạp chiếu phim tại nhà

Nếu bạn có thể tạo ra một không gian xem phim lý tưởng tại nhà - tối, không có ánh sáng bên ngoài và hệ thống âm thanh chất lượng cao - thì OLED sẽ là lựa chọn hoàn hảo. Độ tương phản ấn tượng và màu sắc chính xác của OLED phát huy tối đa trong môi trường này, mang lại trải nghiệm xem phim như ở rạp.

4 ly do nen chon tv oled thay vi tv mini led

Nguồn: pocket-lint

Một nghiên cứu của THX, công ty chuyên về công nghệ âm thanh và hình ảnh trong rạp chiếu phim, cho thấy 92% người tham gia khảo sát thích xem phim trên TV OLED hơn so với các loại TV khác trong điều kiện phòng tối. Điều này cho thấy OLED có khả năng tái tạo trải nghiệm điện ảnh tại nhà tốt hơn so với các công nghệ khác.

Nhìn chung, TV OLED thường có giá cao hơn, nhưng chúng mang lại giá trị xứng đáng cho những người đam mê công nghệ và trải nghiệm giải trí chất lượng cao. Với khả năng tái tạo hình ảnh trung thực, không làm mất đi bất kỳ chi tiết nào trong các cảnh tối, OLED đáp ứng được mọi nhu cầu xem phim và chơi game của người dùng.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng công nghệ mini-LED đang không ngừng phát triển và cải tiến. Trong tương lai, khoảng cách giữa OLED và mini-LED có thể sẽ thu hẹp. Người dùng nên cân nhắc kỹ lưỡng nhu cầu sử dụng, điều kiện môi trường xem và ngân sách của mình trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.

Có thể bạn quan tâm

3 yếu tố khiến TV cao cấp

3 yếu tố khiến TV cao cấp 'hỏng' sớm

Gia dụng
Nghiên cứu mới từ Rtings.com đã chỉ ra giá trị cao không đồng nghĩa với độ bền, nhiều TV cao cấp vẫn hỏng nhanh chóng, thậm chí còn nhanh hơn cả các model phổ thông.
VNPT nâng tốc độ internet tối thiểu lên 300Mbps

VNPT nâng tốc độ internet tối thiểu lên 300Mbps

Chuyển động số
Theo đó, bắt đầu từ ngày 1/4/2025, tất cả các gói cước Internet mới của VNPT sẽ được cung cấp với tốc độ tối thiểu 300Mbps, gấp gần 2 lần so với tốc độ trung bình của Internet Việt Nam hiện nay, ghi nhận dấu mốc tốc độ tối thiểu mới cao nhất trong các nhà cung cấp ở thời điểm hiện tại.
Sổ tay ESG - Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận tài chính bền vững

Sổ tay ESG - Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận tài chính bền vững

Tư vấn chỉ dẫn
Ngày 24/3, hội thảo giới thiệu “Sổ tay hướng dẫn khung triển khai ESG, Lập báo cáo ESG và Hướng dẫn áp dụng cho ba ngành” đã được tổ chức tại Hà Nội.
Bộ Giáo dục giữ nguyên thời gian thi tốt nghiệp THPT 2025

Bộ Giáo dục giữ nguyên thời gian thi tốt nghiệp THPT 2025

Tư vấn chỉ dẫn
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) sẽ giữ nguyên lịch thi tốt nghiệp THPT 2025 như đã công bố. Theo đó, kỳ thi tốt nghiệp THPT năm nay vẫn dự kiến vào ngày 26 và 27/6.
Ra mắt sổ tay

Ra mắt sổ tay 'Hướng dẫn phát triển an toàn giao thông đường bộ'

Tư vấn chỉ dẫn
Sổ tay “Hướng dẫn phát triển an toàn giao thông đường bộ” được biên dịch từ sổ tay An toàn giao thông (ATGT) của Hiệp hội Đường bộ thế giới, nhằm định hướng cho các quốc gia trong hoạt động đảm bảo an toàn đường bộ, hướng tới thực hiện mục tiêu ATGT đường bộ toàn cầu.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 27°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
35°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 40°C
mây cụm
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
36°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
35°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
26°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 28°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
28°C
Khánh Hòa

31°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
36°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
39°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
33°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
38°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
32°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
30°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
31°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
29°C
Hà Giang

29°C

Cảm giác: 29°C
mây cụm
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
36°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15810 16076 16659
CAD 18135 18411 19030
CHF 30955 31332 31987
CNY 0 3358 3600
EUR 28809 29077 30110
GBP 33222 33608 34559
HKD 0 3199 3401
JPY 173 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14872 15464
SGD 19115 19394 19924
THB 686 749 803
USD (1,2) 25566 0 0
USD (5,10,20) 25604 0 0
USD (50,100) 25631 25665 26010
Cập nhật: 14/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,645 25,645 26,005
USD(1-2-5) 24,619 - -
USD(10-20) 24,619 - -
GBP 33,543 33,634 34,537
HKD 3,269 3,279 3,379
CHF 31,273 31,370 32,234
JPY 177.69 178.01 185.97
THB 736.54 745.64 797.83
AUD 16,097 16,155 16,596
CAD 18,398 18,458 18,954
SGD 19,333 19,393 20,008
SEK - 2,617 2,708
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,883 4,017
NOK - 2,394 2,478
CNY - 3,498 3,593
RUB - - -
NZD 14,836 14,973 15,410
KRW 16.87 17.59 18.88
EUR 29,025 29,048 30,290
TWD 719.48 - 870.54
MYR 5,466.81 - 6,171.46
SAR - 6,763.56 7,119.69
KWD - 82,000 87,225
XAU - - 107,000
Cập nhật: 14/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,630 25,650 25,990
EUR 28,806 28,922 30,007
GBP 33,240 33,373 34,335
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 31,032 31,157 32,069
JPY 176.14 176.85 184.23
AUD 15,930 15,994 16,518
SGD 19,280 19,357 19,884
THB 752 755 788
CAD 18,297 18,370 18,884
NZD 14,856 15,360
KRW 17.29 19.08
Cập nhật: 14/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25635 25635 25995
AUD 15968 16068 16641
CAD 18288 18388 18944
CHF 31290 31320 32214
CNY 0 3499.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28997 29097 29975
GBP 33460 33510 34612
HKD 0 3320 0
JPY 178.23 178.73 185.26
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14977 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19274 19404 20134
THB 0 716.7 0
TWD 0 770 0
XAU 10500000 10500000 10750000
XBJ 8800000 8800000 10700000
Cập nhật: 14/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,640 25,690 25,950
USD20 25,640 25,690 25,950
USD1 25,640 25,690 25,950
AUD 16,012 16,162 17,232
EUR 29,098 29,248 30,426
CAD 18,243 18,343 19,659
SGD 19,342 19,492 19,970
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 33,550 33,700 34,590
XAU 10,498,000 0 10,752,000
CNY 0 3,383 0
THB 0 751 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/04/2025 16:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 105,000 ▲2000K 107,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 105,000 ▲2000K 107,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 105,000 ▲2000K 107,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,180 ▲80K 10,410 ▲20K
Nguyên liệu 999 - HN 10,170 ▲80K 10,400 ▲20K
Cập nhật: 14/04/2025 16:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 102.000 ▲800K 105.100 ▲200K
TPHCM - SJC 105.000 ▲2000K 107.500 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 102.000 ▲800K 105.100 ▲200K
Hà Nội - SJC 105.000 ▲2000K 107.500 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 102.000 ▲800K 105.100 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 105.000 ▲2000K 107.500 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 102.000 ▲800K 105.100 ▲200K
Miền Tây - SJC 105.000 ▲2000K 107.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 102.000 ▲800K 105.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 105.000 ▲2000K 107.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 102.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 105.000 ▲2000K 107.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 102.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 102.000 ▲800K 105.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 102.000 ▲800K 105.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 102.000 ▲800K 104.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 101.900 ▲800K 104.400 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 101.260 ▲790K 103.760 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 101.060 ▲800K 103.560 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.030 ▲600K 78.530 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.780 ▲460K 61.280 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.120 ▲330K 43.620 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 93.320 ▲730K 95.820 ▲730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.400 ▲490K 63.900 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.580 ▲520K 68.080 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.710 ▲540K 71.210 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.840 ▲300K 39.340 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.140 ▲270K 34.640 ▲270K
Cập nhật: 14/04/2025 16:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 10,030 ▲60K 10,530 ▲50K
Trang sức 99.9 10,020 ▲60K 10,520 ▲50K
NL 99.99 10,030 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,030 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,200 ▲60K 10,540 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,200 ▲60K 10,540 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,200 ▲60K 10,540 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 10,500 ▲200K 10,750 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 10,500 ▲200K 10,750 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 10,500 ▲200K 10,750 ▲100K
Cập nhật: 14/04/2025 16:00