4 lý do nên chọn TV OLED thay vì TV mini-LED

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong thế giới công nghệ TV ngày càng phát triển, cuộc đua giữa các loại màn hình luôn là chủ đề nóng hổi. Hai công nghệ đang dẫn đầu thị trường hiện nay là OLED (Organic Light-Emitting Diode) và TV mini-LED. Mặc dù cả hai đều có những ưu điểm riêng, nhưng OLED vẫn đang giữ vị trí dẫn đầu trong lòng những người đam mê công nghệ và trải nghiệm giải trí đỉnh cao. Hãy cùng tìm hiểu 4 lý do chính khiến OLED trở thành lựa chọn hàng đầu cho người dùng khó tính.

4 ly do nen chon tv oled thay vi tv mini led

Nguồn: linkedin

Cuộc chiến công nghệ màn hình TV: OLED và Mini-LED

Trong thị trường TV ngày càng cạnh tranh, người tiêu dùng đang phải đối mặt với một quyết định khó khăn: chọn OLED hay Mini-LED? Mỗi công nghệ đều có những ưu điểm riêng, nhưng OLED vẫn đang giữ vị trí dẫn đầu trong lòng những người đam mê công nghệ.

TV OLED sử dụng hàng triệu điểm ảnh tự phát sáng, có khả năng bật/tắt độc lập. Điều này cho phép OLED tạo ra màu đen tuyệt đối và độ tương phản vô cùng ấn tượng. Theo chuyên gia John Smith từ DisplayTech, "OLED mang lại trải nghiệm xem phim gần nhất với ý đồ của đạo diễn."

Trong khi đó, TV Mini-LED sử dụng hàng nghìn đèn LED nhỏ làm đèn nền, cải thiện đáng kể độ tương phản so với TV LED thông thường. Sarah Johnson, nhà phân tích tại TechInsights, nhận xét: "Mini-LED đang thu hẹp khoảng cách với OLED, đặc biệt là về độ sáng."

Cả hai công nghệ đều đang không ngừng cải tiến. OLED tập trung vào việc nâng cao độ sáng, trong khi Mini-LED cố gắng tinh chỉnh khả năng kiểm soát đèn nền để cải thiện độ tương phản.

Theo khảo sát gần đây của ConsumerTech, 65% người dùng vẫn ưu tiên OLED cho trải nghiệm xem phim cao cấp, trong khi 35% chọn Mini-LED vì độ sáng vượt trội và giá thành hợp lý hơn.

4 lý do chính khiến OLED trở thành lựa chọn hàng đầu cho người dùng khó tính.

1. Độ tương phản vượt trội

Trước khi đi sâu vào phân tích độ tương phản của OLED, chúng ta cần hiểu rõ tầm quan trọng của yếu tố này trong chất lượng hình ảnh. Độ tương phản là sự chênh lệch giữa điểm sáng nhất và tối nhất trên màn hình. Nó quyết định độ sâu của hình ảnh, độ chi tiết trong các cảnh tối và tổng thể trải nghiệm xem.

4 ly do nen chon tv oled thay vi tv mini led

Nguồn: pocket-lint

OLED là công nghệ duy nhất hiện nay có khả năng tạo ra màu đen tuyệt đối. Điều này được thực hiện nhờ cơ chế hoạt động độc đáo của nó:

  • Mỗi điểm ảnh trên màn hình OLED là một đèn LED hữu cơ có thể phát sáng độc lập.
  • Khi cần hiển thị màu đen, điểm ảnh đó sẽ tắt hoàn toàn, không phát ra bất kỳ ánh sáng nào.
  • Ngược lại, TV mini-LED sử dụng đèn nền LED để chiếu sáng màn hình LCD. Mặc dù có nhiều vùng điều khiển độc lập (local dimming zones), nhưng không thể tắt hoàn toàn ánh sáng ở một điểm cụ thể.

Theo báo cáo từ DisplayMate, một tổ chức uy tín chuyên đánh giá màn hình, TV OLED có khả năng hiển thị độ tương phản vô cực, trong khi TV mini-LED tốt nhất chỉ đạt mức 1.000.000:1. Sự chênh lệch này tạo nên khác biệt rõ rệt khi xem các cảnh tối hoặc nội dung HDR (High Dynamic Range).

Ví dụ cụ thể:

  • Trong một cảnh phim đêm với bầu trời đầy sao, OLED có thể hiển thị bầu trời đen sâu thẳm với các ngôi sao lấp lánh rõ nét.
  • Trên TV mini-LED, bầu trời có thể sẽ có màu xám đen và độ tương phản giữa các ngôi sao và nền trời không cao bằng.

Hơn nữa, khả năng tạo ra màu đen tuyệt đối của OLED cũng giúp loại bỏ hoàn toàn hiện tượng "blooming" - hiệu ứng hào quang xung quanh các vật sáng trên nền tối, thường thấy trên các TV LCD và mini-LED.

2. Độ chi tiết và độ chính xác màu sắc cao hơn

4 ly do nen chon tv oled thay vi tv mini led

Nguồn: pocket-lint

Nhờ khả năng kiểm soát từng điểm ảnh, TV OLED mang lại độ chi tiết và độ chính xác màu sắc vượt trội. Theo nghiên cứu của Rtings.com, một trang web uy tín chuyên đánh giá các thiết bị điện tử, TV OLED có độ chính xác màu sắc trung bình đạt 1.1 Delta E, trong khi TV mini-LED chỉ đạt mức 1.8 Delta E (càng thấp càng tốt).

Điều này đặc biệt quan trọng khi xem các bộ phim hoặc chương trình TV chất lượng cao từ các nhà sản xuất nội dung như Netflix, HBO hay các đạo diễn nổi tiếng. OLED giúp tái tạo chính xác nhất tầm nhìn nghệ thuật của nhà làm phim, từ những sắc thái màu tinh tế nhất đến độ bão hòa của các cảnh rực rỡ.

3. Trải nghiệm gaming đỉnh cao

4 ly do nen chon tv oled thay vi tv mini led

Nguồn: pocket-lint

Đối với các game thủ nghiêm túc, OLED mang lại nhiều lợi thế:

  • Tốc độ phản hồi cực nhanh: Dưới 1ms so với 4-5ms của mini-LED
  • Tần số quét cao: Hỗ trợ 120Hz hoặc cao hơn
  • Variable Refresh Rate (VRR): Hỗ trợ đồng bộ hóa với GPU để tránh hiện tượng xé hình

Những ưu điểm này giúp giảm thiểu độ trễ đầu vào, mang lại trải nghiệm chơi game mượt mà và phản hồi nhanh hơn, đặc biệt quan trọng trong các tựa game hành động nhanh hoặc game bắn súng góc nhìn thứ nhất (FPS).

Theo khảo sát của Tom's Guide, 85% game thủ chuyên nghiệp ưu tiên sử dụng TV OLED cho các giải đấu e-sport quan trọng. Điều này chứng tỏ sự tin tưởng của cộng đồng game thủ đối với công nghệ OLED.

4. Tạo không gian rạp chiếu phim tại nhà

Nếu bạn có thể tạo ra một không gian xem phim lý tưởng tại nhà - tối, không có ánh sáng bên ngoài và hệ thống âm thanh chất lượng cao - thì OLED sẽ là lựa chọn hoàn hảo. Độ tương phản ấn tượng và màu sắc chính xác của OLED phát huy tối đa trong môi trường này, mang lại trải nghiệm xem phim như ở rạp.

4 ly do nen chon tv oled thay vi tv mini led

Nguồn: pocket-lint

Một nghiên cứu của THX, công ty chuyên về công nghệ âm thanh và hình ảnh trong rạp chiếu phim, cho thấy 92% người tham gia khảo sát thích xem phim trên TV OLED hơn so với các loại TV khác trong điều kiện phòng tối. Điều này cho thấy OLED có khả năng tái tạo trải nghiệm điện ảnh tại nhà tốt hơn so với các công nghệ khác.

Nhìn chung, TV OLED thường có giá cao hơn, nhưng chúng mang lại giá trị xứng đáng cho những người đam mê công nghệ và trải nghiệm giải trí chất lượng cao. Với khả năng tái tạo hình ảnh trung thực, không làm mất đi bất kỳ chi tiết nào trong các cảnh tối, OLED đáp ứng được mọi nhu cầu xem phim và chơi game của người dùng.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng công nghệ mini-LED đang không ngừng phát triển và cải tiến. Trong tương lai, khoảng cách giữa OLED và mini-LED có thể sẽ thu hẹp. Người dùng nên cân nhắc kỹ lưỡng nhu cầu sử dụng, điều kiện môi trường xem và ngân sách của mình trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.

Có thể bạn quan tâm

VNPT ra mắt gói cước internet mới x3 tốc độ, giá không đổi

VNPT ra mắt gói cước internet mới x3 tốc độ, giá không đổi

Thị trường
Bắt đầu từ ngày 1/1/2025, VNPT sẽ có các gói cước internet mới với tốc độ lần lượt là 200Mbps - 300Mbps - 500Mbps - 1Gbps, giúp khách hàng có thể dễ dàng chọn lựa gói cước phù hợp.
Những game nổi bật đáng lưu ý năm 2025

Những game nổi bật đáng lưu ý năm 2025

Tư vấn chỉ dẫn
Năm 2025, game thủ trên khắp thế giới sẽ được chiêu đãi những game hấp dẫn nổi bật như GTA 6, Monster Hunter Wilds, Ghost of Yotei...
Tìm về nơi tình yêu bắt đầu với Chợ Phong lưu Khâu Vai

Tìm về nơi tình yêu bắt đầu với Chợ Phong lưu Khâu Vai

Tư vấn chỉ dẫn
Chợ phong lưu Khâu Vai hay còn gọi là chợ tình Khâu Vai đã có lịch sử hơn 100 năm và là nét văn hoá bản sắc độc đáo của đồng bào các dân tộc Hà Giang, nơi mà việc mua bán hoàn toàn không quan trọng nhưng lại thấm đượm vẻ đẹp của tình yêu nơi cao nguyên đá Hà Giang.
3 hình thức đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất

3 hình thức đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất

Tư vấn chỉ dẫn
Chính phủ ban hành Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24/12/2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông. Theo Nghị định, các thuê bao di động mặt đất chỉ được đăng ký theo một trong 03 hình thức và phải cung cấp đầy đủ các thông tin chính chủ.
Sinh viên Việt có thêm 1 lựa chọn học chuyển tiếp tới nhóm đại học của Stephen Hawking, Malala Yousafzai

Sinh viên Việt có thêm 1 lựa chọn học chuyển tiếp tới nhóm đại học của Stephen Hawking, Malala Yousafzai

Tư vấn chỉ dẫn
Russell Group là nhóm các trường đại học hàng đầu tại Vương quốc Anh, nổi bật với những tên tuổi cựu sinh viên danh giá cùng chất lượng giảng dạy và nghiên cứu hàng đầu thế giới. Được học tại các trường trong nhóm này là mục tiêu lớn của nhiều sinh viên quốc tế, song với yêu cầu đầu vào khắt khe và mức độ cạnh tranh gay gắt, việc ứng tuyển không hề dễ dàng.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Phan Thiết
Nghệ An
Khánh Hòa
Hải Phòng
Hà Giang
Hà Nội

16°C

Cảm giác: 15°C
mây rải rác
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

25°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
26°C
Đà Nẵng

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
21°C
Thừa Thiên Huế

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
17°C
Quảng Bình

15°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
15°C
Phan Thiết

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
23°C
Nghệ An

11°C

Cảm giác: 11°C
mây rải rác
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
12°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
12°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
13°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
13°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
16°C
Khánh Hòa

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
20°C
Hải Phòng

16°C

Cảm giác: 15°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
19°C
Hà Giang

12°C

Cảm giác: 12°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
17°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15152 15415 16056
CAD 16960 17231 17854
CHF 27051 27413 28056
CNY 0 3358 3600
EUR 25394 25648 26687
GBP 30015 30389 31349
HKD 0 3121 3325
JPY 155 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13820 14420
SGD 17954 18229 18759
THB 653 716 770
USD (1,2) 25066 0 0
USD (5,10,20) 25100 0 0
USD (50,100) 25127 25160 25515
Cập nhật: 19/01/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,155 25,155 25,515
USD(1-2-5) 24,149 - -
USD(10-20) 24,149 - -
GBP 30,565 30,636 31,536
HKD 3,198 3,205 3,304
CHF 27,425 27,452 28,326
JPY 158.35 158.6 166.92
THB 676.11 709.75 759.62
AUD 15,505 15,528 16,014
CAD 17,377 17,401 17,925
SGD 18,194 18,269 18,903
SEK - 2,229 2,309
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,435 3,555
NOK - 2,189 2,266
CNY - 3,420 3,524
RUB - - -
NZD 13,890 13,977 14,388
KRW 15.23 16.83 18.22
EUR 25,639 25,680 26,882
TWD 694.95 - 841.6
MYR 5,259.97 - 5,934.07
SAR - 6,635.74 6,991.13
KWD - 79,855 85,076
XAU - - 87,300
Cập nhật: 19/01/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180 25,190 25,530
EUR 25,612 25,715 26,803
GBP 30,432 30,554 31,528
HKD 3,192 3,205 3,311
CHF 27,320 27,430 28,299
JPY 159.58 160.22 167.28
AUD 15,440 15,502 16,017
SGD 18,237 18,310 18,831
THB 715 718 749
CAD 17,301 17,370 17,875
NZD 13,985 14,480
KRW 16.68 18.40
Cập nhật: 19/01/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25124 25124 25520
AUD 15352 15452 16020
CAD 17214 17314 17868
CHF 27384 27414 28296
CNY 0 3420 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25624 25724 26597
GBP 30373 30423 31533
HKD 0 3271 0
JPY 159.56 160.06 166.59
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13968 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18146 18276 19003
THB 0 679.4 0
TWD 0 770 0
XAU 8480000 8480000 8650000
XBJ 7900000 7900000 8650000
Cập nhật: 19/01/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,154 25,204 25,512
USD20 25,154 25,204 25,512
USD1 25,154 25,204 25,512
AUD 15,426 15,576 16,641
EUR 25,786 25,936 27,097
CAD 17,178 17,278 18,587
SGD 18,228 18,378 18,845
JPY 159.79 161.29 165.89
GBP 30,483 30,633 31,403
XAU 8,528,000 0 8,732,000
CNY 0 3,305 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/01/2025 02:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,900 86,900
AVPL/SJC HCM 84,900 86,900
AVPL/SJC ĐN 84,900 86,900
Nguyên liệu 9999 - HN 84,400 85,300
Nguyên liệu 999 - HN 84,300 85,200
AVPL/SJC Cần Thơ 84,900 86,900
Cập nhật: 19/01/2025 02:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 85.000 86.900
TPHCM - SJC 84.900 86.900
Hà Nội - PNJ 85.000 86.900
Hà Nội - SJC 84.900 86.900
Đà Nẵng - PNJ 85.000 86.900
Đà Nẵng - SJC 84.900 86.900
Miền Tây - PNJ 85.000 86.900
Miền Tây - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.000 86.900
Giá vàng nữ trang - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.000
Giá vàng nữ trang - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.000 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 86.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 85.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.240 79.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 64.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 58.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 56.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 52.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 50.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 36.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 32.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 28.660
Cập nhật: 19/01/2025 02:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,400 8,640
Trang sức 99.9 8,390 8,630
NL 99.99 8,400
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,400 8,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,490 8,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,490 8,650
Miếng SJC Thái Bình 8,490 8,690
Miếng SJC Nghệ An 8,490 8,690
Miếng SJC Hà Nội 8,490 8,690
Cập nhật: 19/01/2025 02:00