8 dấu ấn nổi bật của ngành xe Việt Nam 2024

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Năm 2024 đánh dấu một năm phát triển ấn tượng của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam với nhiều thành tựu đáng chú ý. 8 dấu ấn nổi bật của ngành xe Việt Nam 2024 cho thấy từ sự phục hồi thị trường đến việc mở rộng ra quốc tế, ngành xe Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc.
Toyota Camry 2.5 HEV TOP dành danh hiệu Xe của năm 2025 Toyota Camry 2.5 HEV TOP dành danh hiệu Xe của năm 2025
Ford Ranger Stormtrak: Thiết lập chuẩn mực mới Ford Ranger Stormtrak: Thiết lập chuẩn mực mới
Lộ diện những mẫu xe dẫn đầu 14 phân khúc  và 13 ứng viên cho danh hiệu Xe của năm 2025 Lộ diện những mẫu xe dẫn đầu 14 phân khúc và 13 ứng viên cho danh hiệu Xe của năm 2025

Tại Lễ công bố danh hiệu Xe của năm 2025 diễn ra vào sáng 13/1, ông Nguyễn Đại Hoàng - Trưởng Ban tổ chức chương trình bình chọn Xe của năm 2025 đã thay mặt Hội đồng Giám khảo điểm lại những dấu ấn quan trọng của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong năm 2024.

Tổng kết năm 2024, ông Hoàng đã chỉ ra 8 dấu ấn quan trọng, phản ánh sự phát triển vượt bậc của ngành xe Việt Nam thông qua những con số tăng trưởng ấn tượng và xu hướng phát triển tích cực.

8 dấu ấn nổi bật của ngành xe Việt Nam 2024
Ông Nguyễn Đại Hoàng - Trưởng Ban tổ chức chương trình bình chọn Xe của năm 2025, nhận định năm 2024 là một năm đột phá của ngành xe Việt Nam, với 8 dấu ấn nổi bật minh chứng cho sự tăng trưởng mạnh mẽ và những xu hướng phát triển đầy triển vọng

1. Thị trường phục hồi mạnh mẽ

Thị trường ô tô Việt Nam đã có sự phục hồi ấn tượng trong năm 2024 với doanh số bán hàng đạt 427.458 xe, tăng 19% so với năm 2023. Con số này chỉ giảm nhẹ 1% so với năm 2022 - năm có doanh số cao nhất trong lịch sử ngành xe Việt Nam.

2. VinFast dẫn đầu thị trường

Một điểm nhấn đặc biệt là việc VinFast lần đầu tiên đứng đầu thị trường với thị phần 20,4%, tương đương 87.000 xe. Hãng xe Việt đã đạt mức tăng trưởng ấn tượng 150% - một thành tích chưa từng có trong lịch sử ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.

3. Xu hướng xe xanh phát triển mạnh

Thị trường xe năm 2024 chứng kiến sự bùng nổ của xu hướng xe xanh với khoảng 70 phiên bản xe hybrid và xe thuần điện. Đây là minh chứng cho xu hướng chuyển dịch rõ rệt của ngành công nghiệp ô tô theo hướng phát triển bền vững.

4. Sự bùng nổ của xe Trung Quốc

Khoảng hơn 10 thương hiệu xe Trung Quốc đã tham gia thị trường Việt Nam trong năm 2024 và liên tục ra mắt các mẫu xe mới. Điển hình như MG đã đạt doanh số ấn tượng với khoảng 10.000 xe bán ra tính từ tháng 7/2023 - 7/2024. Xét riêng nửa đầu 2024, doanh số ô tô MG đạt hơn 6.000 chiếc, cao gấp 6 lần cùng kỳ.

8 dấu ấn nổi bật của ngành xe Việt Nam 2024
8 dấu ấn nổi bật của ngành xe việt nam 2024

5. Hoạt động đua xe thể thao phát triển mạnh

Môn thể thao đua xe tại Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc với nhiều giải đấu quy mô được tổ chức trên toàn quốc. Các giải đua như Giải Đua xe Ô tô Địa hình Việt Nam PVOIL Cup 2024, Vietnam Gymkhana Championship PVOIL Cup 2024, Vietnam Racing Cup... và nhiều sự kiện khác được tổ chức tại nhiều tỉnh thành như Huế, Bắc Giang, Lào Cai, Bình Thuận và Tuyên Quang.

6. Mở rộng thị trường quốc tế

Các doanh nghiệp ô tô Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẽ trong việc mở rộng thị trường quốc tế. VinFast đã đặt nhà máy tại Ấn Độ với mục tiêu sản xuất 60.000 xe trong năm 2025. Thaco và Thaco Auto cũng đã xuất khẩu nhiều sản phẩm, trong đó có cả khung xe KIA Carnival.

7. Luật mới tác động tích cực

Hai bộ luật mới có hiệu lực từ 1/1/2025 là Luật Đường bộ và Luật Trật tự An toàn Giao thông đường bộ đã tạo ra những tác động tích cực. Trong 10 ngày đầu năm 2025, các vi phạm giao thông đã giảm đáng kể.

8. Tỷ lệ nội địa hóa tăng cao

Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc nội địa hóa sản xuất. VinFast đã đạt tỷ lệ nội địa hóa 60% và dự kiến tăng lên 80%. Thaco đã đạt tỷ lệ nội địa hóa lên đến 70% với một số mẫu xe buýt. Xu hướng này được kỳ vọng sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong những năm tới, đặc biệt khi nhiều nhà máy mới được xây dựng tại các tỉnh như Thái Bình.

Chương trình bình chọn Xe của năm 2025 đã khép lại thành công.

TOP 3 Xe của năm 2025 gồm Toyota Camry 2024 HEV TOP (tổng điểm 1.022), Volvo S90 Recharge (tổng điểm 1.022 và VinFast VF 7 Plus (Thuê pin) (tổng điểm 1.012).

Danh hiệu Xe của năm 2025 đã thuộc về phiên bản Toyota Camry 2.5 HEV TOP với tổng điểm 1.022 từ 32 thành viên Hội đồng Giám khảo sau quyết định bỏ phiếu công khai trong buổi họp cuối cùng của Hội đồng Giám khảo.

Bên cạnh đó, từ điểm số của các tiêu chí, Hội đồng Giám khảo cũng đã chọn ra 6 danh hiệu khác, cụ thể:

Danh hiệu Xe an toàn 2025 thuộc về Volvo S90 Recharge.

Danh hiệu Xe hiệu quả kinh tế tốt nhất 2025 thuộc về VinFast VF3 (Thuê pin).

Danh hiệu Xe thoải mái và tiện ích nhất 2025 thuộc về Volkswagen Viloran Premium.

Danh hiệu Xe ấn tượng 2025 thuộc về VinFast VF3 (Thuê pin).

Danh hiệu Xe xanh 2025 thuộc về VinFast VF7 Plus (Thuê pin).

Danh hiệu Xe triển vọng 2025 thuộc về Honda Civic e:HEV RS.

Có thể bạn quan tâm

Tổng thống Trump dự kiến áp thuế 25% lên hàng hóa nhập khẩu từ EU, bao gồm ô tô

Tổng thống Trump dự kiến áp thuế 25% lên hàng hóa nhập khẩu từ EU, bao gồm ô tô

Cuộc sống số
Trong cuộc họp nội các đầu tiên của nhiệm kỳ thứ hai vào ngày 26/2, Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố sẽ sớm công bố mức thuế 25% đối với hàng nhập khẩu từ Liên minh châu Âu (EU), đặc biệt nhấn mạnh đến mặt hàng ô tô.
Toyota phát triển đột phá pin xe điện có thể chạy từ Hà Nội đến Nha Trang với một lần sạc

Toyota phát triển đột phá pin xe điện có thể chạy từ Hà Nội đến Nha Trang với một lần sạc

Xe và phương tiện
Công nghệ pin xe điện mới do Toyota phát triển hứa hẹn mang đến cuộc cách mạng cho thị trường xe điện toàn cầu với phạm vi hoạt động lên đến 1.200km chỉ trong một lần sạc. Tại Việt Nam quãng đường đó tương đương từ Hà Nội đến Nha Trang.
Xe máy hot giảm giá cả chục triệu đồng sau Tết

Xe máy hot giảm giá cả chục triệu đồng sau Tết

Xe và phương tiện
Tháng 2, nhiều hãng, đại lý xe máy tung ưu đãi, giảm giá tiền mặt lên đến chục triệu đồng cho các mẫu xe nhằm thu hút người mua.
Microchip ra mắt bộ điều khiển màn hình cảm ứng mới cho ô tô

Microchip ra mắt bộ điều khiển màn hình cảm ứng mới cho ô tô

Xe và phương tiện
Dòng sản phẩm maXTouch® M1 Generation mới hỗ trợ màn hình cong kích thước lớn lên đến 34 inch, đáp ứng xu hướng thiết kế nội thất ô tô hiện đại.

'Ford SUV Tech Show' chính thức diễn ra từ ngày 21 đến 23/2/2025

Xe và phương tiện
Đây là sự kiện trưng bày và lái thử xe quy mô và chuyên nghiệp từ Ford và Hệ thống Đại lý sẽ chính thức khởi động từ ngày 21/02 - 23/02/2025 tại nhiều tỉnh, thành trên cả nước.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

16°C

Cảm giác: 15°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 35°C
mây thưa
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
26°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
23°C
Hải Phòng

15°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
24°C
Nghệ An

13°C

Cảm giác: 12°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
26°C
Quảng Bình

13°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
20°C
Thừa Thiên Huế

18°C

Cảm giác: 18°C
sương mờ
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
22°C
Hà Giang

16°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15594 15859 16489
CAD 17320 17592 18208
CHF 28285 28652 29297
CNY 0 3358 3600
EUR 26925 27186 28218
GBP 32080 32462 33409
HKD 0 3152 3354
JPY 165 170 176
KRW 0 0 19
NZD 0 14306 14898
SGD 18607 18884 19403
THB 671 734 787
USD (1,2) 25259 0 0
USD (5,10,20) 25295 0 0
USD (50,100) 25322 25355 25700
Cập nhật: 07/03/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,360 25,360 25,720
USD(1-2-5) 24,346 - -
USD(10-20) 24,346 - -
GBP 32,475 32,550 33,437
HKD 3,229 3,236 3,335
CHF 28,554 28,583 29,392
JPY 169.09 169.36 177
THB 694.51 729.07 780.22
AUD 15,939 15,963 16,401
CAD 17,649 17,674 18,152
SGD 18,811 18,889 19,492
SEK - 2,470 2,557
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,632 3,758
NOK - 2,308 2,389
CNY - 3,485 3,580
RUB - - -
NZD 14,357 14,446 14,872
KRW 15.48 17.1 18.37
EUR 27,107 27,150 28,343
TWD 701.38 - 849.29
MYR 5,384.12 - 6,073.52
SAR - 6,691.78 7,049.18
KWD - 80,585 85,843
XAU - - 92,700
Cập nhật: 07/03/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,300 25,320 25,660
EUR 26,964 27,072 28,180
GBP 32,220 32,349 33,348
HKD 3,213 3,226 3,333
CHF 28,326 28,440 29,349
JPY 168.27 168.95 176.39
AUD 15,810 15,873 16,394
SGD 18,785 18,860 19,403
THB 734 737 769
CAD 17,511 17,581 18,093
NZD 14,378 14,879
KRW 16.86 18.61
Cập nhật: 07/03/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25345 25345 25705
AUD 15777 15877 16442
CAD 17496 17596 18151
CHF 28501 28531 29417
CNY 0 3484.5 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 27079 27179 28054
GBP 32369 32419 33531
HKD 0 3280 0
JPY 169.48 169.98 176.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14426 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18760 18890 19619
THB 0 699.5 0
TWD 0 775 0
XAU 9050000 9050000 9300000
XBJ 8000000 8000000 9300000
Cập nhật: 07/03/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,330 25,380 25,650
USD20 25,330 25,380 25,650
USD1 25,330 25,380 25,650
AUD 15,811 15,961 17,026
EUR 27,197 27,347 28,521
CAD 17,425 17,525 18,844
SGD 18,820 18,970 19,443
JPY 169.23 170.73 175.37
GBP 32,431 32,581 33,370
XAU 9,068,000 0 9,272,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/03/2025 09:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 90,700 92,700
AVPL/SJC HCM 90,700 92,700
AVPL/SJC ĐN 90,700 92,700
Nguyên liệu 9999 - HN 91,400 92,400
Nguyên liệu 999 - HN 91,300 92,300
AVPL/SJC Cần Thơ 90,700 92,700
Cập nhật: 07/03/2025 09:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 91.500 92.900
TPHCM - SJC 90.700 92.700
Hà Nội - PNJ 91.500 92.900
Hà Nội - SJC 90.700 92.700
Đà Nẵng - PNJ 91.500 92.900
Đà Nẵng - SJC 90.700 92.700
Miền Tây - PNJ 91.500 92.900
Miền Tây - SJC 90.700 92.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 91.500 92.900
Giá vàng nữ trang - SJC 90.700 92.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 91.500
Giá vàng nữ trang - SJC 90.700 92.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 91.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 90.400 92.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 90.310 92.810
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 89.570 92.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 82.700 85.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 67.330 69.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 60.820 63.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 58.040 60.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 54.320 56.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 52.000 54.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 36.300 38.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.490 34.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.310 30.810
Cập nhật: 07/03/2025 09:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,070 ▼20K 9,300 ▼10K
Trang sức 99.9 9,060 ▼20K 9,290 ▼10K
NL 99.99 9,070 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,060 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,160 ▼20K 9,310 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,160 ▼20K 9,310 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,160 ▼20K 9,310 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 9,070 9,270
Miếng SJC Nghệ An 9,070 9,270
Miếng SJC Hà Nội 9,070 9,270
Cập nhật: 07/03/2025 09:45