8 dấu ấn nổi bật của ngành xe Việt Nam 2024

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Năm 2024 đánh dấu một năm phát triển ấn tượng của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam với nhiều thành tựu đáng chú ý. 8 dấu ấn nổi bật của ngành xe Việt Nam 2024 cho thấy từ sự phục hồi thị trường đến việc mở rộng ra quốc tế, ngành xe Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc.
Toyota Camry 2.5 HEV TOP dành danh hiệu Xe của năm 2025 Toyota Camry 2.5 HEV TOP dành danh hiệu Xe của năm 2025
Ford Ranger Stormtrak: Thiết lập chuẩn mực mới Ford Ranger Stormtrak: Thiết lập chuẩn mực mới
Lộ diện những mẫu xe dẫn đầu 14 phân khúc  và 13 ứng viên cho danh hiệu Xe của năm 2025 Lộ diện những mẫu xe dẫn đầu 14 phân khúc và 13 ứng viên cho danh hiệu Xe của năm 2025

Tại Lễ công bố danh hiệu Xe của năm 2025 diễn ra vào sáng 13/1, ông Nguyễn Đại Hoàng - Trưởng Ban tổ chức chương trình bình chọn Xe của năm 2025 đã thay mặt Hội đồng Giám khảo điểm lại những dấu ấn quan trọng của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong năm 2024.

Tổng kết năm 2024, ông Hoàng đã chỉ ra 8 dấu ấn quan trọng, phản ánh sự phát triển vượt bậc của ngành xe Việt Nam thông qua những con số tăng trưởng ấn tượng và xu hướng phát triển tích cực.

8 dấu ấn nổi bật của ngành xe Việt Nam 2024
Ông Nguyễn Đại Hoàng - Trưởng Ban tổ chức chương trình bình chọn Xe của năm 2025, nhận định năm 2024 là một năm đột phá của ngành xe Việt Nam, với 8 dấu ấn nổi bật minh chứng cho sự tăng trưởng mạnh mẽ và những xu hướng phát triển đầy triển vọng

1. Thị trường phục hồi mạnh mẽ

Thị trường ô tô Việt Nam đã có sự phục hồi ấn tượng trong năm 2024 với doanh số bán hàng đạt 427.458 xe, tăng 19% so với năm 2023. Con số này chỉ giảm nhẹ 1% so với năm 2022 - năm có doanh số cao nhất trong lịch sử ngành xe Việt Nam.

2. VinFast dẫn đầu thị trường

Một điểm nhấn đặc biệt là việc VinFast lần đầu tiên đứng đầu thị trường với thị phần 20,4%, tương đương 87.000 xe. Hãng xe Việt đã đạt mức tăng trưởng ấn tượng 150% - một thành tích chưa từng có trong lịch sử ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.

3. Xu hướng xe xanh phát triển mạnh

Thị trường xe năm 2024 chứng kiến sự bùng nổ của xu hướng xe xanh với khoảng 70 phiên bản xe hybrid và xe thuần điện. Đây là minh chứng cho xu hướng chuyển dịch rõ rệt của ngành công nghiệp ô tô theo hướng phát triển bền vững.

4. Sự bùng nổ của xe Trung Quốc

Khoảng hơn 10 thương hiệu xe Trung Quốc đã tham gia thị trường Việt Nam trong năm 2024 và liên tục ra mắt các mẫu xe mới. Điển hình như MG đã đạt doanh số ấn tượng với khoảng 10.000 xe bán ra tính từ tháng 7/2023 - 7/2024. Xét riêng nửa đầu 2024, doanh số ô tô MG đạt hơn 6.000 chiếc, cao gấp 6 lần cùng kỳ.

8 dấu ấn nổi bật của ngành xe Việt Nam 2024
8 dấu ấn nổi bật của ngành xe việt nam 2024

5. Hoạt động đua xe thể thao phát triển mạnh

Môn thể thao đua xe tại Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc với nhiều giải đấu quy mô được tổ chức trên toàn quốc. Các giải đua như Giải Đua xe Ô tô Địa hình Việt Nam PVOIL Cup 2024, Vietnam Gymkhana Championship PVOIL Cup 2024, Vietnam Racing Cup... và nhiều sự kiện khác được tổ chức tại nhiều tỉnh thành như Huế, Bắc Giang, Lào Cai, Bình Thuận và Tuyên Quang.

6. Mở rộng thị trường quốc tế

Các doanh nghiệp ô tô Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẽ trong việc mở rộng thị trường quốc tế. VinFast đã đặt nhà máy tại Ấn Độ với mục tiêu sản xuất 60.000 xe trong năm 2025. Thaco và Thaco Auto cũng đã xuất khẩu nhiều sản phẩm, trong đó có cả khung xe KIA Carnival.

7. Luật mới tác động tích cực

Hai bộ luật mới có hiệu lực từ 1/1/2025 là Luật Đường bộ và Luật Trật tự An toàn Giao thông đường bộ đã tạo ra những tác động tích cực. Trong 10 ngày đầu năm 2025, các vi phạm giao thông đã giảm đáng kể.

8. Tỷ lệ nội địa hóa tăng cao

Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc nội địa hóa sản xuất. VinFast đã đạt tỷ lệ nội địa hóa 60% và dự kiến tăng lên 80%. Thaco đã đạt tỷ lệ nội địa hóa lên đến 70% với một số mẫu xe buýt. Xu hướng này được kỳ vọng sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong những năm tới, đặc biệt khi nhiều nhà máy mới được xây dựng tại các tỉnh như Thái Bình.

Chương trình bình chọn Xe của năm 2025 đã khép lại thành công.

TOP 3 Xe của năm 2025 gồm Toyota Camry 2024 HEV TOP (tổng điểm 1.022), Volvo S90 Recharge (tổng điểm 1.022 và VinFast VF 7 Plus (Thuê pin) (tổng điểm 1.012).

Danh hiệu Xe của năm 2025 đã thuộc về phiên bản Toyota Camry 2.5 HEV TOP với tổng điểm 1.022 từ 32 thành viên Hội đồng Giám khảo sau quyết định bỏ phiếu công khai trong buổi họp cuối cùng của Hội đồng Giám khảo.

Bên cạnh đó, từ điểm số của các tiêu chí, Hội đồng Giám khảo cũng đã chọn ra 6 danh hiệu khác, cụ thể:

Danh hiệu Xe an toàn 2025 thuộc về Volvo S90 Recharge.

Danh hiệu Xe hiệu quả kinh tế tốt nhất 2025 thuộc về VinFast VF3 (Thuê pin).

Danh hiệu Xe thoải mái và tiện ích nhất 2025 thuộc về Volkswagen Viloran Premium.

Danh hiệu Xe ấn tượng 2025 thuộc về VinFast VF3 (Thuê pin).

Danh hiệu Xe xanh 2025 thuộc về VinFast VF7 Plus (Thuê pin).

Danh hiệu Xe triển vọng 2025 thuộc về Honda Civic e:HEV RS.

Có thể bạn quan tâm

Hyundai triệu hồi hơn 1500 xe Ioniq 5 N 2025 do lỗi tính năng phanh

Hyundai triệu hồi hơn 1500 xe Ioniq 5 N 2025 do lỗi tính năng phanh

Xe và phương tiện
Hyundai Motor vừa chính thức công bố việc triệu hồi 1.508 chiếc Ioniq 5 N đời 2025 tại thị trường toàn cầu, sau khi phát hiện lỗi nghiêm trọng liên quan đến tính năng Phanh Chân Trái (Left-Foot Braking - LFB).
Các nhà sản xuất ô tô tích cực tái thiết kế cần số, người tiêu dùng không mặn mà

Các nhà sản xuất ô tô tích cực tái thiết kế cần số, người tiêu dùng không mặn mà

Xe và phương tiện
Các nhà sản xuất ô tô đang tích cực tái thiết kế cần số, một trong những yếu tố cơ bản nhất trong việc điều khiển xe hơi, nhưng người tiêu dùng dường như chưa sẵn sàng cho sự thay đổi này.
Vespa Sprint Tech: nâng tầm phong cách, khẳng định đẳng cấp

Vespa Sprint Tech: nâng tầm phong cách, khẳng định đẳng cấp

Xe và phương tiện
Hôm qua tại Tp HCM, Công ty Piaggio Việt Nam đã chính thức ra mắt mẫu xe tay ga cao cấp mới, Vespa Sprint Tech.
Ô tô Nhật Bản trước nguy cơ cắt giảm sản lượng do thuế nhập khẩu của Mỹ

Ô tô Nhật Bản trước nguy cơ cắt giảm sản lượng do thuế nhập khẩu của Mỹ

Công nghiệp 4.0
Các nhà sản xuất ô tô lớn của Nhật Bản đang phát đi tín hiệu cảnh báo về khả năng phải cắt giảm sản xuất nếu Tổng thống Mỹ Donald Trump thực hiện kế hoạch áp thuế nhập khẩu đối với ô tô.
BYD đổi tên Seagull thành Dolphin Surf khi vào thị trường châu Âu

BYD đổi tên Seagull thành Dolphin Surf khi vào thị trường châu Âu

Xe và phương tiện
BYD Seagull sẽ không xuất hiện tại châu Âu dưới tên gọi quen thuộc. Mẫu xe điện cỡ nhỏ này sẽ xuất hiện tại thị trường châu Âu nhưng mang một danh tính hoàn toàn mới.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

20°C

Cảm giác: 20°C
sương mờ
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 35°C
mây thưa
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
33°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
25°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
21°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
21°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
32°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
24°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 27°C
mưa vừa
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
31°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
21°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
28°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15605 15870 16498
CAD 17402 17675 18292
CHF 28387 28754 29398
CNY 0 3358 3600
EUR 27064 27326 28355
GBP 32332 32715 33653
HKD 0 3165 3368
JPY 164 168 174
KRW 0 0 19
NZD 0 14345 14936
SGD 18554 18831 19347
THB 666 729 782
USD (1,2) 25391 0 0
USD (5,10,20) 25427 0 0
USD (50,100) 25455 25488 25830
Cập nhật: 02/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,460 25,460 25,820
USD(1-2-5) 24,442 - -
USD(10-20) 24,442 - -
GBP 32,692 32,767 33,656
HKD 3,239 3,246 3,345
CHF 28,635 28,663 29,469
JPY 167.61 167.88 175.45
THB 689.71 724.03 774.77
AUD 15,923 15,947 16,382
CAD 17,713 17,738 18,220
SGD 18,732 18,809 19,404
SEK - 2,517 2,605
LAK - 0.9 1.26
DKK - 3,646 3,773
NOK - 2,408 2,493
CNY - 3,490 3,585
RUB - - -
NZD 14,373 14,463 14,889
KRW 15.31 16.92 18.16
EUR 27,221 27,265 28,433
TWD 697.01 - 843.43
MYR 5,384.72 - 6,077.94
SAR - 6,719.42 7,073.94
KWD - 80,902 86,065
XAU - - 102,100
Cập nhật: 02/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,440 25,460 25,800
EUR 27,105 27,214 28,326
GBP 32,475 32,605 33,567
HKD 3,228 3,241 3,348
CHF 28,443 28,557 29,454
JPY 166.98 167.65 174.83
AUD 15,758 15,821 16,342
SGD 18,715 18,790 19,327
THB 729 732 764
CAD 17,589 17,660 18,173
NZD 14,368 14,870
KRW 16.67 18.37
Cập nhật: 02/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25463 25463 25823
AUD 15764 15864 16434
CAD 17577 17677 18232
CHF 28614 28644 29518
CNY 0 3492.4 0
CZK 0 1058 0
DKK 0 3700 0
EUR 27221 27321 28199
GBP 32613 32663 33783
HKD 0 3295 0
JPY 168.16 168.66 175.17
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 5920 0
NOK 0 2432 0
NZD 0 14447 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2542 0
SGD 18694 18824 19555
THB 0 695 0
TWD 0 765 0
XAU 9940000 9940000 10200000
XBJ 8800000 8800000 10200000
Cập nhật: 02/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,460 25,510 25,760
USD20 25,460 25,510 25,760
USD1 25,460 25,510 25,760
AUD 15,791 15,941 17,013
EUR 27,347 27,497 28,676
CAD 17,516 17,616 18,931
SGD 18,754 18,904 19,476
JPY 167.97 169.47 174.15
GBP 32,678 32,828 33,772
XAU 9,938,000 0 10,212,000
CNY 0 3,375 0
THB 0 730 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/04/2025 10:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 99,400 102,100
AVPL/SJC HCM 99,400 102,100
AVPL/SJC ĐN 99,400 102,100
Nguyên liệu 9999 - HN 99,000 ▼400K 10,120
Nguyên liệu 999 - HN 98,900 ▼400K 10,110
Cập nhật: 02/04/2025 10:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 99.400 102.100
TPHCM - SJC 99.400 102.100
Hà Nội - PNJ 99.400 102.100
Hà Nội - SJC 99.400 102.100
Đà Nẵng - PNJ 99.400 102.100
Đà Nẵng - SJC 99.400 102.100
Miền Tây - PNJ 99.400 102.100
Miền Tây - SJC 99.400 102.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.400 102.100
Giá vàng nữ trang - SJC 99.400 102.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.400
Giá vàng nữ trang - SJC 99.400 102.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.400 101.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.300 101.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.480 100.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 90.940 93.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.080 76.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 66.940 69.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 63.890 66.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 59.810 62.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.260 59.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.040 42.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.860 38.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.280 33.780
Cập nhật: 02/04/2025 10:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,830 ▼20K 10,200
Trang sức 99.9 9,820 ▼20K 10,190
NL 99.99 9,830 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,840 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,940 ▼20K 10,210
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,940 ▼20K 10,210
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,940 ▼20K 10,210
Miếng SJC Thái Bình 9,940 ▼10K 10,210
Miếng SJC Nghệ An 9,940 ▼10K 10,210
Miếng SJC Hà Nội 9,940 ▼10K 10,210
Cập nhật: 02/04/2025 10:00