Chip 5nm kết hợp AI và thị giác cho xe tự lái : Hai công nghệ, ba hướng phát triển

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Chip cho xe tự lái thông minh 5nm kết hợp hai công nghệ cốt lõi là AI và thị giác, mở ra ba hướng phát triển: thành phố thông minh, xe tự động và robot. Với khả năng xử lý vượt trội, các chip này đang thúc đẩy tương lai của công nghệ tự động hóa trong nhiều lĩnh vực.

chip 5nm ket hop ai va thi giac cho xe tu lai hai cong nghe ba huong phat trien

Hình minh họa. Ảnh: Dall 3 AI

Trong bối cảnh công nghệ ngày càng phát triển, các chip cho xe tự lái thông minh đang trở thành yếu tố cốt lõi thúc đẩy sự tiến bộ của ngành công nghiệp ô tô tự động. Công ty Weijing Technology, một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực này, đã và đang phát triển những con chip sử dụng công nghệ 5nm, kết hợp giữa hai nền tảng chính: trí tuệ nhân tạo (AI) và thị giác. Các chip này không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu suất lái xe mà còn mở ra ba hướng phát triển chiến lược gồm thành phố thông minh, xe tự động và robot.

Thách thức và cơ hội của Chip cho xe tự lái thông minh

Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp ô tô toàn cầu đã chuyển đổi mạnh mẽ với sự bùng nổ của công nghệ tự động hóa và điện hóa. Tuy nhiên, thị trường chip cho xe tự lái thông minh, đặc biệt là ở Trung Quốc, vẫn chủ yếu do các nhà sản xuất nước ngoài chi phối. Theo ông Zhao Minjun, Phó Tổng giám đốc điều hành của Weijing Technology, các chip đến từ Nvidia và Mobileye đang thống trị thị trường, với Nvidia tập trung vào chip có sức mạnh xử lý cao và Mobileye nắm giữ phần lớn thị trường chip tầm trung.

Dù vậy, Weijing Technology đã nhận thấy cơ hội lớn trong việc phát triển các chip thông minh do Trung Quốc sản xuất, đặc biệt là ở phân khúc tầm trung và thấp. Theo Zhao Minjun, từ năm 2025 trở đi, các chip với sức mạnh xử lý trung bình sẽ phát triển nhanh chóng, và mục tiêu của Weijing Technology là biến các chip này thành tiêu chuẩn trong tất cả các dòng xe.

Đối mặt với thử thách

Việc phát triển chip cho xe tự lái thông minh không chỉ dừng lại ở thách thức kỹ thuật mà còn liên quan đến những tiêu chuẩn phức tạp và yêu cầu cao về an toàn trong ngành công nghiệp ô tô. Các vấn đề như độ tin cậy, tiêu thụ năng lượng, và khả năng tích hợp cao đều là những yếu tố phải được xem xét kỹ lưỡng. Đặc biệt, với các yêu cầu ngày càng khắt khe từ thị trường và sự phát triển của trí tuệ nhân tạo, các công ty như Weijing Technology phải liên tục nâng cấp công nghệ để đáp ứng nhu cầu mới.

Ông Zhao Minjun cũng thẳng thắn chia sẻ về những thách thức mà ngành công nghiệp chip cho xe tự lái thông minh đang phải đối mặt:

  1. Cải thiện hiệu suất chip (PPA)
  2. Giải quyết vấn đề "tường bộ nhớ"
  3. Nâng cao độ tin cậy
  4. Đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của ngành công nghiệp ô tô
  5. Phát triển phần mềm phù hợp
  6. Xây dựng tiêu chuẩn phù hợp với thị trường Trung Quốc

Để giải quyết những thách thức này, Wei Jing Technology đã và đang đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển, đồng thời tích cực hợp tác với các đối tác trong ngành.

Hai công nghệ, ba hướng phát triển

Dựa trên hai nền tảng chính là AI và công nghệ thị giác, Weijing Technology đã xác định ba lĩnh vực trọng tâm để phát triển chip: thành phố thông minh, xe tự động và robot. Đối với thành phố thông minh, các chip của Weijing Technology đã được sử dụng thành công trong các hệ thống giám sát và quản lý, đóng góp quan trọng cho sự phát triển của hạ tầng công nghệ.

Trong lĩnh vực xe tự động, Weijing đã phát triển một loạt chip với khả năng xử lý cao, giúp xe tự hành có thể vận hành an toàn và hiệu quả hơn. Đặc biệt, công ty đã phát triển bộ xử lý đặc biệt NPU có tên "Tianquan". NPU này có khả năng hỗ trợ hiệu quả ứng dụng Transformer, với hơn 200 toán tử được cố định làm động cơ tăng tốc. Kết quả là chip của Wei Jing Technology có hiệu suất vượt trội, đạt được cải thiện khoảng 1,5 lần trong CNN truyền thống và cao hơn 6 lần trên SwinT so với các đối thủ cạnh tranh.

Để giải quyết vấn đề "tường bộ nhớ" và tiêu thụ điện năng, công ty áp dụng thiết kế kiến trúc lưu trữ bốn cấp độ, giúp giảm thiểu việc truy cập DDR và tối ưu hóa diện tích chip.

Ngoài ra, các giải pháp của Weijing trong lĩnh vực robot cũng đang dần khẳng định vị thế khi công ty mở rộng sản phẩm sang các ứng dụng công nghệ mới, giúp tối ưu hóa hiệu suất và giảm tiêu thụ năng lượng.

Sản phẩm nổi bật: Dòng chip "Yuxing"

Cuối năm ngoái, Wei Jing Technology đã ra mắt dòng chip "Yuxing", bao gồm ba loại chip với nhiều ưu điểm:

  1. Hiệu quả cao
  2. Tiêu thụ điện năng thấp
  3. Độ an toàn cao
  4. Tích hợp cao
  5. Tích hợp sẵn MCU, giảm độ khó cho nhà phát triển

Đặc biệt, chip hàng đầu VS919 đã đạt chứng nhận quy định xe ISO26262 cấp độ ASIL-D, cho phép nó được sử dụng trong các ứng dụng ô tô quan trọng.

Hướng đi tương lai

Việc phát triển chip cho xe tự lái thông minh đòi hỏi thời gian và sự kiên nhẫn. Theo ông Zhao Minjun, quá trình thương mại hóa chip tự hành cấp độ 4 và 5 sẽ cần nhiều năm nữa để hoàn thiện, nhưng công ty sẽ tiếp tục xây dựng các giải pháp thông minh và tìm kiếm đối tác chiến lược trong ngành để phát triển lâu dài.

Trong tương lai, Weijing Technology không chỉ tập trung vào chip cho xe tự lái mà còn tiếp tục phát triển các sản phẩm liên quan đến thành phố thông minh và robot, chuẩn bị cho những bước tiến mới trong cuộc cách mạng công nghệ toàn cầu.

Có thể bạn quan tâm

Bán dẫn xoắn ánh sáng mở ra kỷ nguyên mới cho màn hình hiển thị

Bán dẫn xoắn ánh sáng mở ra kỷ nguyên mới cho màn hình hiển thị

Xu hướng
Các nhà khoa học tại Đại học Cambridge và Đại học Khoa học Ứng dụng Eindhoven đã tạo ra một bán dẫn hết sức đột phá, khiến các electron di chuyển theo quãn tính xoắn để tạo ra ánh sáng xoắn (twisted light), mở ra kỷ nguyên mới cho các thiết bị hiển thị.
Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)

Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)

Công nghệ số
Danh sách các công nghệ 6G "phổ biến nhất" năm 2025 sẽ thay đổi khi quá trình nghiên cứu sâu hơn, những dự án phát triển và thử nghiệm thô sơ ban đầu chứng minh, nhưng trong một số trường hợp, bác bỏ tính khả thi của công nghệ này.
Lenovo tiếp tục ra mắt loạt giải pháp tích hợp AI dành cho doanh nghiệp

Lenovo tiếp tục ra mắt loạt giải pháp tích hợp AI dành cho doanh nghiệp

Computing
Trong khuôn khổ sự kiện MWC 2025, Lenovo đã ra mắt loạt giải pháp tích hợp AI dành cho doanh nghiệp mới nhất, bao gồm các laptop thế hệ mới của ThinkPad và ThinkBook, bản nâng cấp ThinkShield™ và những mẫu PoC (proof-of-concept) đột phá.
Hà Nội là nơi có số lượng cơ sở giáo dục đại học lớn nhất cả nước

Hà Nội là nơi có số lượng cơ sở giáo dục đại học lớn nhất cả nước

Hạ tầng thông minh
Hiện nay, đồng bằng sông Hồng có quy mô đào tạo lớn nhất cả nước với 1,3 triệu sinh viên, riêng Hà Nội 1,1 triệu.
Sony ra mắt bộ đôi ống kính FE 16mm F1.8 G và FE 400-800mm F6.3-8 G OSS mới

Sony ra mắt bộ đôi ống kính FE 16mm F1.8 G và FE 400-800mm F6.3-8 G OSS mới

Xu hướng
Đây là bộ đôi ống kính thuộc dòng G Series, giúp mở rộng thế giới sáng tạo cho người dùng nhờ góc siêu rộng 16mm đến super tele 400-800mm.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 02/05/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 02/05/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 02/05/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 02/05/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 02/05/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 02/05/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 02/05/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 03/05/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 03/05/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 03/05/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 03/05/2025 09:00
31°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 40°C
mây thưa
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
35°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
38°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
29°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
29°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 02/05/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 02/05/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 02/05/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 02/05/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 02/05/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 02/05/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 02/05/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 03/05/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 03/05/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 03/05/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 03/05/2025 09:00
32°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 33°C
mưa rất nặng
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 02/05/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 02/05/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 02/05/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 02/05/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 02/05/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 02/05/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 02/05/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 03/05/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 03/05/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 03/05/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 03/05/2025 09:00
27°C
Hải Phòng

27°C

Cảm giác: 30°C
mây cụm
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 02/05/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 02/05/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 02/05/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 02/05/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 02/05/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 02/05/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 02/05/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 03/05/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 03/05/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 03/05/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 03/05/2025 09:00
28°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 02/05/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 02/05/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 02/05/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 02/05/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 02/05/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 02/05/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 02/05/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 03/05/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 03/05/2025 03:00
36°C
Thứ bảy, 03/05/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 03/05/2025 09:00
33°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 02/05/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 02/05/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 02/05/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 02/05/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 02/05/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 02/05/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 02/05/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 03/05/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 03/05/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 03/05/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 03/05/2025 09:00
31°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 02/05/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 02/05/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 02/05/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 02/05/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 02/05/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 02/05/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 02/05/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 03/05/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 03/05/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 03/05/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 03/05/2025 09:00
30°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 02/05/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 02/05/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 02/05/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 02/05/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 02/05/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 02/05/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 02/05/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 03/05/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 03/05/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 03/05/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 03/05/2025 09:00
27°C
Thừa Thiên Huế

30°C

Cảm giác: 34°C
mây thưa
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 02/05/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 02/05/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 02/05/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 02/05/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 02/05/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 02/05/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 02/05/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 03/05/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 03/05/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 03/05/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 03/05/2025 09:00
30°C
Hà Giang

30°C

Cảm giác: 33°C
mây rải rác
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 02/05/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 02/05/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 02/05/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 02/05/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 02/05/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 02/05/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 02/05/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 03/05/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 03/05/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 03/05/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 03/05/2025 09:00
32°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18212 18488 19107
CHF 30718 31094 31744
CNY 0 3358 3600
EUR 28890 29159 30189
GBP 33908 34298 35238
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15165 15755
SGD 19258 19537 20065
THB 689 752 805
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 28/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 28/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25813 25813 26207
AUD 16223 16323 16891
CAD 18365 18465 19019
CHF 30853 30883 31768
CNY 0 3526.3 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29031 29131 30006
GBP 34120 34170 35280
HKD 0 3358 0
JPY 177.97 178.47 184.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15229 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19379 19509 20238
THB 0 717.2 0
TWD 0 796 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 17:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 17:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▼2000K 115.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▼1990K 114.890 ▼1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▼1980K 114.180 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▼1980K 113.950 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▼1500K 86.400 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▼1170K 67.430 ▼1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▼830K 47.990 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▼1830K 105.440 ▼1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▼1220K 70.300 ▼1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▼1300K 74.900 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▼1360K 78.350 ▼1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▼750K 43.280 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▼660K 38.100 ▼660K
Cập nhật: 28/04/2025 17:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,170 ▼200K 11,690 ▼200K
Trang sức 99.9 11,160 ▼200K 11,680 ▼200K
NL 99.99 11,170 ▼200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 17:00