FUJIFILM ra mắt bộ đôi máy ảnh mới FUJIFILM X-T50 và FUJIFILM GFX100S II

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Tại sự kiện FUJIFILM PARTNER'S KICK-OFF GATHERING 2024, FUJIFILM không chỉ ra mắt mẫu máy ảnh KTS không gương lật mới nhất của dòng X series mang tên FUJIFILM X-T50 ("X-T50"), mà còn giới thiệu mẫu máy ảnh nhẹ nhất trong dòng GFX đó là “FUJIFILM GFX100S II” với trọng lượng chỉ 883gram.

Điểm đáng chú ý của bộ đôi máy ảnh này đều là trọng lương nhẹ hơn hẳn so với thế hệ tiền nhiệm bên cạnh những cải tiến mới đáng chú ý giúp khả năng quay chụp dễ dàng hơn.

fujifilm ra mat bo doi may anh moi fujifilm x t50 va fujifilm gfx100s ii

Cụ thể X-T50 cho chất lượng hình ảnh vượt trội cùng công nghệ tái tạo màu sắc độc đáo trong một thân máy gọn nhẹ chỉ 438gram. Đi cùng với đó là cảm biến "X-Trans™ CMOS 5 HR" 40.2MP, bộ xử lý hình ảnh tốc độ cao "X-Processor 5", và chức năng ổn định hình ảnh năm trục trong thân máy lên đến 7.0-stop. Khi kết hợp với ống kính zoom tiêu chuẩn mới "FUJINON XF16-50mmF2.8-4.8 R LM WR" có thể được sử dụng để chụp ảnh tĩnh trong mọi tình huống.

Còn GFX100S II với cảm biến tốc độ cao 102MP thế hệ mới cùng bộ xử lý hình ảnh mới nhất "X-Processor 5", hệ thống chống rung mạnh mẽ, khả năng lấy nét tự động chính xác, giúp mang lại chất lượng hình ảnh đỉnh cao. Tất cả được đặt trong một thân máy nhỏ gọn chỉ 883g, biến chiếc máy ảnh này trở thành mẫu máy nhẹ nhất trong dòng GFX từ trước tới nay.

fujifilm ra mat bo doi may anh moi fujifilm x t50 va fujifilm gfx100s ii

Giới thiệu chi tiết hơn về mẫu máy mới nhất của dòng X Series, FUJIFILM cho biết đây cũng là mẫu máy đầu tiên được trang bị vòng quay Giả lập Phim trên đỉnh máy, cho phép người dùng dễ dàng chuyển đổi giữa các chế độ Giả lập Phim một cách linh hoạt, mang lại nhiều tông màu đa dạng.

Đồng thời với thiết kế mới, X-T50 cũng được bo tròn hơn, đạt được cả hiệu suất cầm nắm cao và kích thước nhỏ gọn. Ớ thế hệ thứ năm này, dòng X Series cũng được trang bị cảm biến X-Trans™ CMOS 5 HR 40.2 MP chiếu sáng sau. Thuật toán này giúp mang lại độ phân giải cao trong khi vẫn duy trì tỷ lệ tín hiệu/nhiễu cao. Trong khi cấu trúc điểm ảnh được cải tiến, cho phép thu được nhiều ánh sáng hơn một cách hiệu quả, ISO 125 được sử dụng làm độ nhạy tiêu chuẩn, trước đây từng được sử dụng làm độ nhạy mở rộng cho máy ảnh.

fujifilm ra mat bo doi may anh moi fujifilm x t50 va fujifilm gfx100s ii

Ngoài ra, màn trập điện tử có thể được đặt ở tốc độ màn trập là 1 /180000 giây, đạt được khả năng kiểm soát chính xác cao về thời gian phơi sáng. Có thể thực hiện chụp ảnh bằng ống kính khẩu độ lớn ở khẩu độ mở rộng trong nhiều cảnh khác nhau.

Tính năng lấy nét tự động phát hiện chủ thể dựa trên Trí tuệ nhân tạo AI được phát triển bằng công nghệ học sâu, cho phép máy ảnh này hiện có thể phát hiện động vật, chim muông, xe hơi, xe máy, xe đạp, máy bay, tàu hỏa, côn trùng và máy bay không người lái…

Ngoài ra, máy ảnh này còn được trang bị thuật toán dự đoán lấy nét tự động tiên tiến hơn so với các mẫu trước đây, cho phép chụp thoải mái hơn với nhiều chủ thể khác nhau, bao gồm xe hơi và động vật di chuyển nhanh.

fujifilm ra mat bo doi may anh moi fujifilm x t50 va fujifilm gfx100s ii fujifilm ra mat bo doi may anh moi fujifilm x t50 va fujifilm gfx100s ii

Sẽ có tổng cộng 20 chế độ Giả lập Phim, bao gồm "REALA ACE," kết hợp khả năng tái tạo màu chân thực và chuyển tông màu sắc nét. Người dùng có thể tận hưởng nhiều cách thể hiện màu sắc đa dạng như thể đang chọn một bộ phim ảnh theo chủ đề hoặc cảnh quan.

Máy ảnh cũng được trang bị chức năng ổn định hình ảnh 5 trục với tối đa 7,0 stops, trong khi vẫn duy trì tính di động vốn là đặc điểm của các mẫu máy trước đây. Máy có thể chụp ở chế độ TỰ ĐỘNG (AUTO), chỉ bằng cách sử dụng thao tác chuyển chế độ AUTO phía trên thân máy. Lúc này máy sẽ tự động phát hiện chủ thể và theo dõi chủ thể trong khi vẫn giữ nét, giúp việc chụp ảnh tĩnh và quay phim chất lượng cao dễ dàng hơn.

Tính năng quay phim 6.2K/30P, theo dõi lấy nét tự động trong quá trình quay để phim có chất lượng tốt hơn. Đèn flash được tích hợp với kính ngắm được gắn trên đỉnh máy giúp tự động điều chỉnh lượng ánh sáng và thể hiện sức mạnh của mình trong các cảnh tối và khi chụp chân dung ngược sáng.

fujifilm ra mat bo doi may anh moi fujifilm x t50 va fujifilm gfx100s ii

fujifilm ra mat bo doi may anh moi fujifilm x t50 va fujifilm gfx100s ii

Mẫu máy ảnh mới cũng có màn hình LCD phía sau nghiêng với 1.84 triệu điểm ảnh. Hình dạng báng tay cầm và các nút bấm ở mặt sau đã được tinh chỉnh, cho phép chụp ảnh thoải mái hơn.

fujifilm ra mat bo doi may anh moi fujifilm x t50 va fujifilm gfx100s ii

GFX100S II không chỉ cung cấp khả năng tái tạo tông màu phong phú và hình ảnh ba chiều nhờ vào những đặc điểm đặc biệt của cảm biến định dạng Medium, mà còn tích hợp khả năng nhận diện chủ thể dựa trên trí tuệ nhân tạo AI, nâng cao đáng kể so với phiên bản tiền nhiệm. Với khả năng lấy nét tự động nhanh và chính xác, cùng với tốc độ chụp liên tục lên đến 7.0 khung hình mỗi giây, máy ảnh có thể chụp chính xác các chủ thể khi đang chuyển động nhanh. Chức năng ổn định hình ảnh năm trục bên trong thân máy cũng đã được cải tiến, đạt hiệu suất ổn định 8 stop, tốt nhất trong dòng máy GFX từ trước tới nay.

Tất cả những cải tiến trên nằm trong một thân máy nhẹ và nhỏ gọn chỉ nặng khoảng 883g, người dùng có thể tận hưởng chất lượng hình ảnh tuyệt vời của GFX trong nhiều cảnh khác nhau. Về hiệu suất quay phim, người dùng cũng có thể quay video 4K/30P sống động và mượt mà, cho phép sản xuất phim quay chất lượng cao. Chính vì vậy, GFX100S II không chỉ dành cho các nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp mà còn cho những ai đam mê muốn khám phá thế giới nhiếp ảnh định dạng Medium với khả năng tái tạo hình ảnh tuyệt vời .

fujifilm ra mat bo doi may anh moi fujifilm x t50 va fujifilm gfx100s ii fujifilm ra mat bo doi may anh moi fujifilm x t50 va fujifilm gfx100s ii

Để mình chứng cho nhận định này, FUJIFILM cho biết cảm biến định dạng Medium 102MP mới phát triển "GFX 102MP CMOS II" và bộ xử lý hình ảnh tốc độ cao mới nhất "X-Processor 5" sẽ giúp GFX100S II có lại độ phân giải đáng kinh ngạc. Máy cũng có thể tái tạo cảnh chụp với kể cả chi tiết nhỏ nhất thông qua công nghệ tái tạo màu sắc được phát triển qua nhiều năm với phim ảnh.

Cải thiện cấu trúc điểm ảnh đã tăng cường các electron bão hòa của cảm biến mới, cho phép sử dụng ISO80 làm độ nhạy sáng tiêu chuẩn. Khi thiết lập độ nhạy sáng ở ISO80, máy ảnh có thể chụp ảnh với dải động rộng rộng hơn và ít nhiễu hơn so với mẫu trước đó. Các ống kính vi mô của cảm biến mới cũng được cải tiến để tăng hiệu suất sử dụng ánh sáng ở các cạnh của cảm biến, do đó cải thiện chất lượng hình ảnh và độ chính xác lấy nét tự động ở các cạnh so với mẫu tiền nhiệm.

fujifilm ra mat bo doi may anh moi fujifilm x t50 va fujifilm gfx100s ii fujifilm ra mat bo doi may anh moi fujifilm x t50 va fujifilm gfx100s ii

GFX100S II cũng được trang bị tổng cộng 20 Giả lập phim bao gồm "REALA ACE," kết hợp khả năng tái tạo màu sắc trung thực và biểu hiện tông màu rõ ràng, qua đó người dùng có thể tận hưởng nhiều chế độ màu sắc bằng cách chọn chế độ Giả lập phim phù hợp với chủ thể hoặc quan cảnh, giống như chọn phim ảnh trước đây.

Ngoài ra, GFX100S II cũng được trang bị tính năng " Pixel Shift Multi-Shot", điều khiển chức năng ổn định hình ảnh trong thân máy với độ chính xác cao để di chuyển cảm biến hình ảnh khi chụp ảnh. Bằng cách thực hiện chụp 16 ảnh RAW, di chuyển cảm biến hình ảnh 0.5 pixel cho mỗi lần chụp, và sử dụng phần mềm chuyên dụng "Pixel Shift Combiner" để kết hợp 16 tệp RAW, tạo ra một hình ảnh với khoảng 400 triệu pixel.

Ở chế độ "Real Color", chụp bốn tệp RAW với độ dịch chuyển một pixel cho mỗi lần chụp, có thể tạo ra hình ảnh với độ phân giải 102 triệu pixel. Với bộ IBIS được thiết kế tỉ mỉ và sự kết hợp của cảm biến con quay hồi chuyển và cảm biến gia tốc giúp ghi lại chính xác ngay cả những chuyển động nhỏ nhất, cùng với việc sử dụng thông tin hình ảnh để phát hiện rung lắc và cải thiện độ chính xác hiệu chỉnh, đạt hiệu suất ổn định năm trục lên đến 8-stop. Người dùng có thể thoải mái chụp ảnh ngay cả trong điều kiện ánh sáng yếu mà không cần chân máy.

fujifilm ra mat bo doi may anh moi fujifilm x t50 va fujifilm gfx100s ii

Với chiều cao khoảng 104mm và độ sâu khoảng 87mm, tương tự như các mẫu trước đó nhưng trọng lượng của GFX100S II đã nhẹ đi đáng kể, chỉ khoảng 883g, giúp máy trở thành mẫu máy nhẹ nhất trong các mẫu thuộc "Dòng GFX" tử trước đến nay. Đặc biệt, GFX100S II tích hợp đường vân "BISHAMON-TEX", giúp tăng cường độ bám tay ở nhiều góc độ khác nhau khi cầm máy ảnh. Tác động đồng bộ với hình dạng cầm nắm độ bám cao hỗ trợ rất nhiều cho việc chụp ảnh bằng tay.

Và để không bỏ lỡ bất cứ khoảnh khắc nào, FUJIFILM đã trang bị hiệu suất lấy nét tự động tốc độ cao, chính xác và hiệu suất chụp liên tục được cải tiến. Bên cạnh khả năng lấy nét tự động theo khuôn mặt và mắt, GFX 100S II còn được trang bị tính năng lấy nét tự động nhận diện chủ thể dựa trên trí tuệ nhân tạo (AI) được phát triển với công nghệ học sâu. Máy có thể nhận diện động vật, chim muông, xe hơi, xe máy, xe đạp, máy bay, tàu hỏa, côn trùng và máy bay không người lái… để tự động theo dõi chủ thể, giúp người dùng có thể tập trung vào việc chụp ảnh và bố cục hoàn hảo.

Máy cũng được trang bị thuật toán dự đoán AF cải tiến so với các mẫu trước, cho phép xử lý hiệu quả các tình huống theo dõi chuyển động nhanh. Với sự phát triển mới của cảm biến tốc độ cao 102 MP - "GFX 102MP CMOS II", và cải tiến tốc độ đọc cùng với bộ truyền động màn trập mới phát triển, giúp máy đạt hiệu suất chụp liên tục lên đến 7.0 khung hình mỗi giây, ghi lại chính xác những khoảnh khắc mà người dùng không muốn bỏ lỡ. Khung ngắm điện tử (EVF) có độ phóng đại cao 0.84x và 5.76 triệu điểm ảnh cũng là một điểm cộng đang chú ý. Điều này giúp giảm thiểu sự biến dạng hình ảnh và hiện tượng chảy hình do sự thay đổi vị trí của mắt.

fujifilm ra mat bo doi may anh moi fujifilm x t50 va fujifilm gfx100s ii

Khả năng quay 4K cho phép người dùng quay phim chất lượng cao. Đáng chú ý nhờ vào sự phát triển mới của "GFX 102MP CMOS II", tiêu chuẩn ISO100 có sẵn trong chế độ quay phim mang lại chất lượng hình ảnh cao hơn trong các cảnh quay phim. GFX 100S II cũng được trang bị chức năng lấy nét tự động theo dõi trong quá trình quay phim. Khi sử dụng AF-C + Wide/Tracking AF, người dùng có thể dễ dàng bắt trọn chủ thể mong muốn ngay cả trong các tình huống có nhiều chủ thể trong khuôn hình.

Việc thực hiện các thước phim 4K mượt mà với tốc độ 30 khung hình/giây trên thẻ SD, cũng như khả năng ghi thêm bằng ổ SSD bên ngoài qua cáp USB Type-C sẽ giúp thuận tiện hơn trong quá trình sử dụng. Đồng thời việc có hỗ trợ thêm Frame.io Camera to Cloud cũng cho phép người dùng tải trực tiếp các tệp phim quay và hình ảnh tĩnh lên Frame.io, tăng tốc đáng kể quy trình làm việc từ chụp ảnh đến chỉnh sửa. GFX 100S II cũng được trang bị "F-Log2", cung cấp dải động rộng 13+ stop để quay lại, cho phép tăng tính linh hoạt trong quá trình hậu kỳ.

Ngoài ra, máy còn có khả năng quay và xuất các định dạng phim khác nhau bằng cách sử dụng các phương tiện ghi khác nhau và xuất HDMI. Để hỗ trợ tối đa cho người dùng FUJIFILM cũng ra mắt bộ phụ kiện là tay cầm kim loại tăng cường độ bám và ổn định khi chụp bằng ống kính tele lớn hơn, đồng thời cũng cải thiện sự tiện lợi khi sử dụng chân máy.

Có thể bạn quan tâm

Samsung, Apple và Qualcomm chỉ ra hạn chế của 5G và định hướng 6G

Samsung, Apple và Qualcomm chỉ ra hạn chế của 5G và định hướng 6G

Điện tử tiêu dùng
Ba tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới đã đánh giá thẳng thắn những hạn chế của công nghệ 5G và vạch ra hướng đi cụ thể cho 6G trong tương lai.
Tronsmart tung loạt sản phẩm mới nhân dịp kỷ niệm 12 năm thành lập

Tronsmart tung loạt sản phẩm mới nhân dịp kỷ niệm 12 năm thành lập

Điện tử tiêu dùng
Hôm nay, thương hiệu phụ kiện công nghệ Tronsmart đã tổ chức lễ kỷ niệm 12 năm thành lập tại Việt Nam bằng loạt sản phẩm mới.
Samsung chốt ngày triển khai One UI 7 tại Việt Nam

Samsung chốt ngày triển khai One UI 7 tại Việt Nam

Điện tử tiêu dùng
One UI 7 là bản cập nhật mang đến giao diện hoàn toàn mới, cùng loạt tính năng AI thông minh giúp tối ưu tính cá nhân hóa và mang đến trải nghiệm trực quan hơn cho người dùng.
Casper Việt Nam: Khởi nguyên vô cực, bước chuyển mình vào thập kỷ mới

Casper Việt Nam: Khởi nguyên vô cực, bước chuyển mình vào thập kỷ mới

Điện tử tiêu dùng
Sau gần một thập kỷ hiện diện tại thị trường Việt Nam, Casper đang khẳng định vị thế trong ngành điện tử - điện lạnh với chiến lược tập trung vào khách hàng và sự đột phá về công nghệ tiết kiệm năng lượng, mang lại giá trị thiết thực, gần gũi và bền vững nhất cho khách hàng.
MediaTek nâng cao hiệu suất AI với nền tảng di động Dimensity 9400+

MediaTek nâng cao hiệu suất AI với nền tảng di động Dimensity 9400+

Điện tử tiêu dùng
Chip di động Dimensity 9400+ là thành viên mới nhất trong dòng chipset cao cấp Dimensity của MediaTek, mang đến khả năng AI tạo sinh (Generative AI) và AI tác vụ (agentic AI) vượt trội.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 31°C
mây thưa
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
27°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 23°C
mây rải rác
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Hà Giang

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
37°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
37°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
23°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
23°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
37°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15941 16207 16788
CAD 18048 18323 18943
CHF 30970 31347 31998
CNY 0 3358 3600
EUR 28733 29001 30034
GBP 33494 33881 34824
HKD 0 3200 3402
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14968 15559
SGD 19127 19406 19932
THB 693 756 810
USD (1,2) 25581 0 0
USD (5,10,20) 25619 0 0
USD (50,100) 25646 25680 26035
Cập nhật: 17/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,660 25,660 26,020
USD(1-2-5) 24,634 - -
USD(10-20) 24,634 - -
GBP 33,836 33,927 34,840
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 31,066 31,162 32,021
JPY 177.26 177.58 185.51
THB 740.52 749.66 802.13
AUD 16,236 16,295 16,737
CAD 18,322 18,381 18,875
SGD 19,322 19,383 20,000
SEK - 2,589 2,680
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,391 2,479
CNY - 3,495 3,590
RUB - - -
NZD 14,966 15,105 15,547
KRW 16.87 - 18.9
EUR 28,864 28,887 30,119
TWD 718.68 - 870.1
MYR 5,471.25 - 6,170.82
SAR - 6,770.4 7,126.84
KWD - 82,006 87,201
XAU - - 109,800
Cập nhật: 17/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,670 25,690 26,030
EUR 28,770 28,886 29,971
GBP 33,685 33,820 34,788
HKD 3,268 3,281 3,387
CHF 31,119 31,244 32,158
JPY 177.07 177.78 185.20
AUD 16,091 16,156 16,683
SGD 19,319 19,397 19,924
THB 755 758 792
CAD 18,226 18,299 18,809
NZD 15,041 15,548
KRW 17.32 19.09
Cập nhật: 17/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25660 25660 26020
AUD 16107 16207 16773
CAD 18221 18321 18875
CHF 31197 31227 32116
CNY 0 3501.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28899 28999 29872
GBP 33777 33827 34937
HKD 0 3320 0
JPY 177.86 178.36 184.91
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15074 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19275 19405 20134
THB 0 721.7 0
TWD 0 770 0
XAU 11300000 11300000 11550000
XBJ 9900000 9900000 11800000
Cập nhật: 17/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 25,990
USD20 25,670 25,720 25,990
USD1 25,670 25,720 25,990
AUD 16,098 16,248 17,321
EUR 29,103 29,253 30,426
CAD 18,154 18,254 19,571
SGD 19,362 19,512 19,992
JPY 178.7 180.2 184.82
GBP 33,903 34,053 34,885
XAU 11,138,000 0 11,392,000
CNY 0 3,378 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/04/2025 01:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 113,000 115,500
AVPL/SJC HCM 113,000 115,500
AVPL/SJC ĐN 113,000 115,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,030 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 11,020 11,250
Cập nhật: 17/04/2025 01:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 113.000 115.500
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 113.000 115.500
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 113.000 115.500
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 63.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 44.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 66.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 71.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 74.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 40.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.940 37.440
Cập nhật: 17/04/2025 01:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,300 11,550
Miếng SJC Nghệ An 11,300 11,550
Miếng SJC Hà Nội 11,300 11,550
Cập nhật: 17/04/2025 01:00