Lạm phát tiếp tục gia tăng ở nhiều nước châu Á, chủ yếu do sự tăng giá lương thực

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Hiện nay, giá lương thực, đặc biệt là giá gạo, chiếm đến 50-70% trong cơ cấu đã gây ra lạm phát ở các quốc gia như Philippines và Ấn Độ cùng một số nước tại Châu Á.

lam phat tiep tuc gia tang o nhieu nuoc chau a chu yeu do su tang gia luong thuc

Hình minh họa.

Việc tăng giá đột ngột của gạo chủ yếu là do ảnh hưởng của hiện tượng el-Nino, gây khô hạn ở Nam Á và Đông Nam Á, dẫn đến giảm sản lượng mùa màng. Điều này làm tăng giá lương thực và tạo ra lo ngại về khả năng tái diễn cuộc khủng hoảng lương thực như thập kỷ trước.

Lạm phát chủ yếu tại châu Á đã thay đổi từ sự ảnh hưởng của cuộc xung đột Nga-Ukraine sang tăng giá lương thực, chiếm khoảng 80% nhu cầu toàn cầu về gạo. Trong khi giá lúa mỳ quốc tế giảm, giá gạo tăng lên mức cao nhất trong 15 năm, đạt khoảng 40% tăng so với tháng 1/2023.

Các Quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề từ tình hình lạm phát lương thực bao gồm Philippines và Ấn Độ. Tình hình này không chỉ ảnh hưởng đến người tiêu dùng mà còn tạo áp lực cho các chính phủ nâng lãi suất để kiểm soát lạm phát.

Ngoại trừ cuộc xung đột Nga-Ukraine, tình hình khó khăn của các nước châu Á không giảm bớt. Cả Philippines và Ấn Độ đã thực hiện các biện pháp như giới hạn xuất khẩu và áp đặt giá cả trần để kiểm soát giá gạo. Tình hình lạm phát lương thực có thể tạo ra những thách thức lớn cho các nhà quản lý chính sách trong việc cân bằng giữa kiểm soát giá cả và duy trì tăng trưởng kinh tế.

Trong bối cảnh lo ngại về lạm phát và thời tiết bất thường, nhiều quốc gia châu Á đang cân nhắc đến các biện pháp như tăng cường tự cung ứng lương thực trong nước và kiểm soát xuất khẩu. Tuy nhiên, việc này có thể làm tăng áp lực cho thị trường quốc tế và tạo ra những thách thức lớn cho nền kinh tế toàn cầu.

Lạm phát đã bắt đầu có dấu hiệu chậm lại ở một số nước châu Á, nhưng vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến người tiêu dùng. Vào tháng 11/2023, lạm phát tại Philippines đạt 4,1%, so với mức 3,1% ở Mỹ và 2,4% ở Khu vực đồng euro (Eurozone). Gần một phần ba mức tăng này là do giá gạo tăng. Tổng thống Philippines, Ferdinand Marcos Jr. đã quyết định áp mức trần đối với giá gạo trong một tháng đến đầu tháng 10/2023.

Giá lúa mỳ và ngô đã tăng vọt trên toàn cầu vào năm 2022 sau khi xảy ra cuộc khủng hoảng ở Ukraine, nơi được coi là vựa lúa mỳ của châu Âu. Trong khi lạm phát lương thực ảnh hưởng nặng nề đến Mỹ và châu Âu, thì tác động của cuộc xung đột Nga-Ukraine lại tương đối hạn chế ở châu Á.

Nhưng từ đầu năm đến nay, "trung tâm" của lạm phát lương thực đã chuyển sang châu Á, nơi chiếm khoảng 80% nhu cầu gạo toàn cầu. Trong khi giá lúa mỳ quốc tế đã bắt đầu giảm thì giá gạo lại tăng lên mức cao nhất trong vòng 15 năm vào cuối tháng 12/2023, tăng khoảng 40% so với hồi tháng 1/2023.

Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, sản lượng gạo toàn cầu đạt tổng cộng 510 triệu tấn trong niên vụ 2022-2023. Nông sản này thường được tiêu thụ ở các quốc gia sản xuất, trong đó có Trung Quốc, nhà sản xuất lớn nhất với 150 triệu tấn.

Giá gạo quốc tế có xu hướng biến động mạnh do chỉ khoảng 10% sản lượng toàn cầu được dành để xuất khẩu. Những biến động như vậy ảnh hưởng nghiêm trọng đến các quốc gia không thể tự đáp ứng nhu cầu trong nước và phải phụ thuộc vào nhập khẩu. Philippines là nước nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới. Thị trường gạo toàn cầu cũng gặp cú “sốc” mới vào tháng 7/2023 khi Ấn Độ, quốc gia chiếm 40% lượng xuất khẩu gạo toàn cầu, cấm xuất khẩu gạo trắng, ngoại trừ gạo basmati.

Chính phủ của Thủ tướng Ấn Độ Narendra Modi muốn ưu tiên nguồn cung gạo trong nước trước khi diễn ra cuộc tổng tuyển cử quốc gia vào năm 2024. Lạm phát của Ấn Độ vẫn ở mức cao 5,6% trong tháng 11/2023, với giá thực phẩm tăng 3,7%.

Toru Nishihama, nhà kinh tế hàng đầu tại tổ chức nghiên cứu Dai-ichi Life Research Institute, dự báo Indonesia có thể sẽ hành động tương tự, vì nước này sẽ tổ chức bầu cử Tổng thống vào năm 2024. Mong muốn tăng cường an ninh lương thực khiến Jakarta có thể chuyển sang ưu tiên đáp ứng nguồn cung trong nước, đẩy giá lương thực tăng mạnh trên thị trường quốc tế.

Thế giới dường như đang sắp rơi vào một vòng xoáy tiêu cực, trong đó những lo ngại về an ninh lương thực và thời tiết bất thường khiến các nước sản xuất ngũ cốc phải tích trữ, càng làm trầm trọng mối lo về nguy cơ nguồn cung bị thiếu hụt.

Nhà kinh tế hàng đầu phụ trách khu vực châu Á tại HSBC Frederic Neumann cho biết ký ức về cuộc khủng hoảng giá thực phẩm ở châu Á trong năm 2008 vẫn còn in sâu. Giá thực phẩm tăng vọt trên toàn thế giới cách đây 15 năm do dòng tiền đầu cơ đổ vào thị trường.

Theo Viện Nghiên cứu Chính sách Lương thực Quốc tế (IFPRI), giá của nhiều loại thực phẩm đang biến động mạnh, xảy ra ở 7 trong 8 loại cây trồng chủ lực trong năm 2023.

Lạm phát lương thực đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người dân ở Nam Á và Đông Nam Á, nơi thực phẩm chiếm 30-50% tổng chi tiêu hộ gia đình, so với khoảng 10-20% ở các nền kinh tế đã phát triển. Giá lương thực cao hơn cũng ảnh hưởng đến chính sách của chính phủ.

Có thể bạn quan tâm

Phát triển xăng sinh học E10, thúc đẩy thương mại quốc tế

Phát triển xăng sinh học E10, thúc đẩy thương mại quốc tế

Kinh tế số
Xăng sinh học E10 không chỉ là nhiên liệu xanh, đưa Việt Nam hòa nhập sâu hơn vào xu hướng năng lượng sạch toàn cầu, mà còn thúc đẩy quan hệ thương mại quốc tế với nhiều đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu.
Xiaomi giữ vững vị trí Top 2 thị trường smartphone tại Việt Nam

Xiaomi giữ vững vị trí Top 2 thị trường smartphone tại Việt Nam

Điện tử tiêu dùng
Cũng theo báo cáo từ Omdia, tại Việt Nam, Xiaomi tiếp tục giữ vững vị thế Top 2 thị phần smartphone với 19% thị phần, củng cố chuỗi thành tích quý thứ 3 liên tiếp Xiaomi giữ vững vị thế này.

'Deal shock Quà xinh': LocknLock ưu đãi kép cùng Điện Máy Xanh

Thị trường
Chương trình khuyến mãi kép “Deal shock Quà xinh” của LocknLock mang đến trải nghiệm mua sắm hấp dẫn nhất tháng 11, với mức giảm sâu cho nhiều sản phẩm gia dụng.
Cổ phần công nghệ mới đáng ngạc nhiên của Berkshire Hathaway

Cổ phần công nghệ mới đáng ngạc nhiên của Berkshire Hathaway

Kinh tế số
Báo cáo danh mục đầu tư quý 3 của Berkshire Hathaway vừa được công bố sau phiên giao dịch ngày thứ Sáu đã khiến giới đầu tư bất ngờ khi tập đoàn của Warren Buffett âm thầm mua hơn 17,8 triệu cổ phiếu loại A của Alphabet, công ty mẹ Google.
Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương giao dịch trái chiều bởi dữ liệu GDP mới nhất của Nhật Bản

Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương giao dịch trái chiều bởi dữ liệu GDP mới nhất của Nhật Bản

Thị trường
Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương mở cửa đầu tuần với diễn biến trái chiều, trong bối cảnh nhà đầu tư đánh giá loạt dữ liệu kinh tế mới công bố, đặc biệt là tình hình tăng trưởng của Nhật Bản.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Hà Nội

18°C

Cảm giác: 18°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 23/11/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 23/11/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 23/11/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 23/11/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/11/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 24/11/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/11/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 24/11/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 24/11/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 24/11/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 24/11/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 24/11/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 24/11/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 25/11/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 25/11/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 25/11/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 25/11/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 25/11/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 25/11/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 25/11/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
18°C
TP Hồ Chí Minh

25°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 23/11/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 23/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 23/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 23/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 23/11/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 24/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 24/11/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 24/11/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 24/11/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 24/11/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 24/11/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 24/11/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 24/11/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 25/11/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 25/11/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 25/11/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 25/11/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 25/11/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 25/11/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 25/11/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
23°C
Đà Nẵng

20°C

Cảm giác: 20°C
mây cụm
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 23/11/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 24/11/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 24/11/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 24/11/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 24/11/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 24/11/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 24/11/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 24/11/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 24/11/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 25/11/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 25/11/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
23°C
Quảng Bình

14°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 23/11/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 23/11/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 23/11/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 23/11/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 23/11/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 24/11/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 24/11/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 24/11/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 24/11/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 24/11/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 24/11/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 24/11/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 24/11/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 25/11/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 25/11/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 25/11/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 25/11/2025 09:00
15°C
Thứ ba, 25/11/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 25/11/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 25/11/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 25/11/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
16°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 23/11/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 23/11/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 23/11/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 23/11/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 23/11/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 24/11/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/11/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 24/11/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 24/11/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 24/11/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 24/11/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 24/11/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 24/11/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 25/11/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 25/11/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 25/11/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 25/11/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 25/11/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 25/11/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 25/11/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 25/11/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
20°C
Hà Giang

12°C

Cảm giác: 11°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
13°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 23/11/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 23/11/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 23/11/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 23/11/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 23/11/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 24/11/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 24/11/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 24/11/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 24/11/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 24/11/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 24/11/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 24/11/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 24/11/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 25/11/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 25/11/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 25/11/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 25/11/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 25/11/2025 15:00
13°C
Thứ ba, 25/11/2025 18:00
12°C
Thứ ba, 25/11/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
17°C
Hải Phòng

17°C

Cảm giác: 17°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 23/11/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 23/11/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 23/11/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 23/11/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/11/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/11/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/11/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 24/11/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 24/11/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 24/11/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 24/11/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 24/11/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 24/11/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 25/11/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 25/11/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 25/11/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 25/11/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 25/11/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 25/11/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
17°C
Khánh Hòa

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 23/11/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 23/11/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 23/11/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 24/11/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 24/11/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 24/11/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/11/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 24/11/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 24/11/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 24/11/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 24/11/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 25/11/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 25/11/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 25/11/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 25/11/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 25/11/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 25/11/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
22°C
Nghệ An

11°C

Cảm giác: 11°C
mây cụm
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 23/11/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 23/11/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 23/11/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 23/11/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 23/11/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 24/11/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 24/11/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 24/11/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 24/11/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 24/11/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 24/11/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 24/11/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 24/11/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 25/11/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 25/11/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 25/11/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 25/11/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 25/11/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 25/11/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 25/11/2025 18:00
13°C
Thứ ba, 25/11/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
13°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
16°C
Phan Thiết

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 23/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 23/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 23/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 23/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 23/11/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 24/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 24/11/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 24/11/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 24/11/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 24/11/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 24/11/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 24/11/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 24/11/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 25/11/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 25/11/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 25/11/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 25/11/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 25/11/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16428 16696 17270
CAD 18169 18445 19057
CHF 32079 32461 33101
CNY 0 3470 3830
EUR 29744 30016 31039
GBP 33620 34009 34932
HKD 0 3255 3456
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14432 15018
SGD 19610 19891 20411
THB 727 790 843
USD (1,2) 26090 0 0
USD (5,10,20) 26132 0 0
USD (50,100) 26160 26180 26392
Cập nhật: 22/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 22/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 22/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 22/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/11/2025 05:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 22/11/2025 05:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 14,780 14,980
Miếng SJC Nghệ An 14,780 14,980
Miếng SJC Thái Bình 14,780 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 14,980
NL 99.99 13,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980
Trang sức 99.9 14,240 14,870
Trang sức 99.99 14,250 14,880
Cập nhật: 22/11/2025 05:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 14,982
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 14,983
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Cập nhật: 22/11/2025 05:00