Lạm phát tiếp tục gia tăng ở nhiều nước châu Á, chủ yếu do sự tăng giá lương thực

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Hiện nay, giá lương thực, đặc biệt là giá gạo, chiếm đến 50-70% trong cơ cấu đã gây ra lạm phát ở các quốc gia như Philippines và Ấn Độ cùng một số nước tại Châu Á.

lam phat tiep tuc gia tang o nhieu nuoc chau a chu yeu do su tang gia luong thuc

Hình minh họa.

Việc tăng giá đột ngột của gạo chủ yếu là do ảnh hưởng của hiện tượng el-Nino, gây khô hạn ở Nam Á và Đông Nam Á, dẫn đến giảm sản lượng mùa màng. Điều này làm tăng giá lương thực và tạo ra lo ngại về khả năng tái diễn cuộc khủng hoảng lương thực như thập kỷ trước.

Lạm phát chủ yếu tại châu Á đã thay đổi từ sự ảnh hưởng của cuộc xung đột Nga-Ukraine sang tăng giá lương thực, chiếm khoảng 80% nhu cầu toàn cầu về gạo. Trong khi giá lúa mỳ quốc tế giảm, giá gạo tăng lên mức cao nhất trong 15 năm, đạt khoảng 40% tăng so với tháng 1/2023.

Các Quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề từ tình hình lạm phát lương thực bao gồm Philippines và Ấn Độ. Tình hình này không chỉ ảnh hưởng đến người tiêu dùng mà còn tạo áp lực cho các chính phủ nâng lãi suất để kiểm soát lạm phát.

Ngoại trừ cuộc xung đột Nga-Ukraine, tình hình khó khăn của các nước châu Á không giảm bớt. Cả Philippines và Ấn Độ đã thực hiện các biện pháp như giới hạn xuất khẩu và áp đặt giá cả trần để kiểm soát giá gạo. Tình hình lạm phát lương thực có thể tạo ra những thách thức lớn cho các nhà quản lý chính sách trong việc cân bằng giữa kiểm soát giá cả và duy trì tăng trưởng kinh tế.

Trong bối cảnh lo ngại về lạm phát và thời tiết bất thường, nhiều quốc gia châu Á đang cân nhắc đến các biện pháp như tăng cường tự cung ứng lương thực trong nước và kiểm soát xuất khẩu. Tuy nhiên, việc này có thể làm tăng áp lực cho thị trường quốc tế và tạo ra những thách thức lớn cho nền kinh tế toàn cầu.

Lạm phát đã bắt đầu có dấu hiệu chậm lại ở một số nước châu Á, nhưng vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến người tiêu dùng. Vào tháng 11/2023, lạm phát tại Philippines đạt 4,1%, so với mức 3,1% ở Mỹ và 2,4% ở Khu vực đồng euro (Eurozone). Gần một phần ba mức tăng này là do giá gạo tăng. Tổng thống Philippines, Ferdinand Marcos Jr. đã quyết định áp mức trần đối với giá gạo trong một tháng đến đầu tháng 10/2023.

Giá lúa mỳ và ngô đã tăng vọt trên toàn cầu vào năm 2022 sau khi xảy ra cuộc khủng hoảng ở Ukraine, nơi được coi là vựa lúa mỳ của châu Âu. Trong khi lạm phát lương thực ảnh hưởng nặng nề đến Mỹ và châu Âu, thì tác động của cuộc xung đột Nga-Ukraine lại tương đối hạn chế ở châu Á.

Nhưng từ đầu năm đến nay, "trung tâm" của lạm phát lương thực đã chuyển sang châu Á, nơi chiếm khoảng 80% nhu cầu gạo toàn cầu. Trong khi giá lúa mỳ quốc tế đã bắt đầu giảm thì giá gạo lại tăng lên mức cao nhất trong vòng 15 năm vào cuối tháng 12/2023, tăng khoảng 40% so với hồi tháng 1/2023.

Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, sản lượng gạo toàn cầu đạt tổng cộng 510 triệu tấn trong niên vụ 2022-2023. Nông sản này thường được tiêu thụ ở các quốc gia sản xuất, trong đó có Trung Quốc, nhà sản xuất lớn nhất với 150 triệu tấn.

Giá gạo quốc tế có xu hướng biến động mạnh do chỉ khoảng 10% sản lượng toàn cầu được dành để xuất khẩu. Những biến động như vậy ảnh hưởng nghiêm trọng đến các quốc gia không thể tự đáp ứng nhu cầu trong nước và phải phụ thuộc vào nhập khẩu. Philippines là nước nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới. Thị trường gạo toàn cầu cũng gặp cú “sốc” mới vào tháng 7/2023 khi Ấn Độ, quốc gia chiếm 40% lượng xuất khẩu gạo toàn cầu, cấm xuất khẩu gạo trắng, ngoại trừ gạo basmati.

Chính phủ của Thủ tướng Ấn Độ Narendra Modi muốn ưu tiên nguồn cung gạo trong nước trước khi diễn ra cuộc tổng tuyển cử quốc gia vào năm 2024. Lạm phát của Ấn Độ vẫn ở mức cao 5,6% trong tháng 11/2023, với giá thực phẩm tăng 3,7%.

Toru Nishihama, nhà kinh tế hàng đầu tại tổ chức nghiên cứu Dai-ichi Life Research Institute, dự báo Indonesia có thể sẽ hành động tương tự, vì nước này sẽ tổ chức bầu cử Tổng thống vào năm 2024. Mong muốn tăng cường an ninh lương thực khiến Jakarta có thể chuyển sang ưu tiên đáp ứng nguồn cung trong nước, đẩy giá lương thực tăng mạnh trên thị trường quốc tế.

Thế giới dường như đang sắp rơi vào một vòng xoáy tiêu cực, trong đó những lo ngại về an ninh lương thực và thời tiết bất thường khiến các nước sản xuất ngũ cốc phải tích trữ, càng làm trầm trọng mối lo về nguy cơ nguồn cung bị thiếu hụt.

Nhà kinh tế hàng đầu phụ trách khu vực châu Á tại HSBC Frederic Neumann cho biết ký ức về cuộc khủng hoảng giá thực phẩm ở châu Á trong năm 2008 vẫn còn in sâu. Giá thực phẩm tăng vọt trên toàn thế giới cách đây 15 năm do dòng tiền đầu cơ đổ vào thị trường.

Theo Viện Nghiên cứu Chính sách Lương thực Quốc tế (IFPRI), giá của nhiều loại thực phẩm đang biến động mạnh, xảy ra ở 7 trong 8 loại cây trồng chủ lực trong năm 2023.

Lạm phát lương thực đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người dân ở Nam Á và Đông Nam Á, nơi thực phẩm chiếm 30-50% tổng chi tiêu hộ gia đình, so với khoảng 10-20% ở các nền kinh tế đã phát triển. Giá lương thực cao hơn cũng ảnh hưởng đến chính sách của chính phủ.

Có thể bạn quan tâm

Đề xuất cân nhắc thời điểm điều chỉnh Thuế tiêu thụ đặc biệt

Đề xuất cân nhắc thời điểm điều chỉnh Thuế tiêu thụ đặc biệt

Tư duy số
Dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) mở rộng diện hàng hóa, dịch vụ chịu thuế, bổ sung phương pháp tình thuế, điều chỉnh thuế suất đối mặt hàng chịu thuế...
Tiền điện tử lao dốc khi kế hoạch dự trữ Bitcoin của Trump không đạt kỳ vọng

Tiền điện tử lao dốc khi kế hoạch dự trữ Bitcoin của Trump không đạt kỳ vọng

Giao dịch số
Thị trường tiền điện tử chứng kiến đà giảm mạnh vào giữa tuần qua sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump ký sắc lệnh hành pháp thành lập kho dự trữ Bitcoin chiến lược cho Hoa Kỳ. Quyết định này, thay vì tạo động lực tăng giá như kỳ vọng, lại khiến nhà đầu tư thất vọng khi không có kế hoạch mua bổ sung Bitcoin ngay lập tức.
Lợi suất trái phiếu chính phủ Nhật Bản dài hạn đã vượt ngưỡng kể từ năm 2008

Lợi suất trái phiếu chính phủ Nhật Bản dài hạn đã vượt ngưỡng kể từ năm 2008

Giao dịch số
Thị trường châu Á - Thái Bình Dương chìm trong sắc đỏ vào phiên giao dịch cuối tuần qua, tuy nhiên điểm nhấn đáng chú ý là lợi suất trái phiếu chính phủ Nhật Bản dài hạn đã vượt ngưỡng chưa từng thấy kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008.
Giá xăng dầu lao dốc, có loại chỉ còn hơn 18.000 đồng/lít

Giá xăng dầu lao dốc, có loại chỉ còn hơn 18.000 đồng/lít

Thị trường
Giá xăng RON 95 tại kỳ điều hành hôm nay (6/3) được điều chỉnh giảm lần thứ 2 liên tiếp, xuống dưới 21.000 đồng/lít. Giá dầu diesel cũng giảm mạnh.
Báo chí dữ liệu: Động lực mới cho sự phát triển của thị trường chứng khoán

Báo chí dữ liệu: Động lực mới cho sự phát triển của thị trường chứng khoán

Giao dịch số
Báo chí dữ liệu, với khả năng tổng hợp và phân tích các xu hướng, sự kiện quan trọng, sẽ giúp thị trường trở nên minh bạch hơn, từ đó thu hút nhà đầu tư và bảo vệ quyền lợi của họ.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 22°C
sương mờ
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
22°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
33°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 23°C
sương mờ
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
25°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
26°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 30°C
mây cụm
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
29°C
Quảng Bình

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
23°C
Thừa Thiên Huế

20°C

Cảm giác: 20°C
sương mờ
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
30°C
Hà Giang

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
26°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
23°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 12/03/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 12/03/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 12/03/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 12/03/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
31°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15622 15886 16512
CAD 17238 17510 18127
CHF 28469 28836 29477
CNY 0 3358 3600
EUR 27079 27341 28370
GBP 32157 32539 33478
HKD 0 3154 3356
JPY 166 170 177
KRW 0 0 19
NZD 0 14336 14924
SGD 18634 18911 19433
THB 671 734 787
USD (1,2) 25256 0 0
USD (5,10,20) 25292 0 0
USD (50,100) 25319 25352 25697
Cập nhật: 10/03/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,335 25,335 25,695
USD(1-2-5) 24,322 - -
USD(10-20) 24,322 - -
GBP 32,526 32,601 33,482
HKD 3,228 3,235 3,334
CHF 28,656 28,685 29,490
JPY 169.29 169.56 177.2
THB 694.44 729 780.15
AUD 15,931 15,955 16,388
CAD 17,550 17,574 18,055
SGD 18,820 18,897 19,496
SEK - 2,486 2,573
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,644 3,771
NOK - 2,318 2,400
CNY - 3,477 3,572
RUB - - -
NZD 14,333 14,422 14,850
KRW 15.4 17.01 18.27
EUR 27,196 27,239 28,436
TWD 701.2 - 848.57
MYR 5,398.29 - 6,090.98
SAR - 6,685.9 7,039.13
KWD - 80,570 85,718
XAU - - 93,100
Cập nhật: 10/03/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,310 25,330 25,670
EUR 27,166 27,275 28,386
GBP 32,398 32,528 33,488
HKD 3,215 3,228 3,336
CHF 28,521 28,636 29,541
JPY 168.97 169.65 176.95
AUD 15,787 15,850 16,371
SGD 18,855 18,931 19,476
THB 737 740 773
CAD 17,441 17,511 18,020
NZD 14,342 14,842
KRW 16.85 18.60
Cập nhật: 10/03/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25340 25340 25700
AUD 15799 15899 16462
CAD 17419 17519 18073
CHF 28697 28727 29610
CNY 0 3478.5 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 27254 27354 28227
GBP 32454 32504 33614
HKD 0 3280 0
JPY 170.43 170.93 177.44
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14451 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18789 18919 19646
THB 0 699.7 0
TWD 0 775 0
XAU 9050000 9050000 9250000
XBJ 8000000 8000000 9250000
Cập nhật: 10/03/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,340 25,390 25,640
USD20 25,340 25,390 25,640
USD1 25,340 25,390 25,640
AUD 15,827 15,977 17,047
EUR 27,360 27,510 28,679
CAD 17,358 17,458 18,773
SGD 18,857 19,007 19,476
JPY 170.23 171.73 176.34
GBP 32,508 32,658 33,430
XAU 9,088,000 0 9,292,000
CNY 0 3,363 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/03/2025 18:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 90,900 92,900
AVPL/SJC HCM 90,900 92,900
AVPL/SJC ĐN 90,900 92,900
Nguyên liệu 9999 - HN 91,900 ▲300K 92,500 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 91,800 ▲300K 92,400 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 90,900 92,900
Cập nhật: 10/03/2025 18:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 91.800 ▲100K 93.350 ▲150K
TPHCM - SJC 90.900 92.900
Hà Nội - PNJ 91.800 ▲100K 93.350 ▲150K
Hà Nội - SJC 90.900 92.900
Đà Nẵng - PNJ 91.800 ▲100K 93.350 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 90.900 92.900
Miền Tây - PNJ 91.800 ▲100K 93.350 ▲150K
Miền Tây - SJC 90.900 92.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 91.800 ▲100K 93.350 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 90.900 92.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 91.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 90.900 92.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 91.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 90.800 ▲200K 93.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 90.710 ▲200K 93.210 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 89.970 ▲200K 92.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 83.060 ▲180K 85.560 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 67.630 ▲150K 70.130 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 61.090 ▲130K 63.590 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 58.300 ▲130K 60.800 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 54.560 ▲120K 57.060 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 52.230 ▲120K 54.730 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 36.460 ▲80K 38.960 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.640 ▲80K 35.140 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.440 ▲70K 30.940 ▲70K
Cập nhật: 10/03/2025 18:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,100 ▲20K 9,340 ▲20K
Trang sức 99.9 9,090 ▲20K 9,330 ▲20K
NL 99.99 9,100 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,090 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,190 ▲20K 9,350 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,190 ▲20K 9,350 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,190 ▲20K 9,350 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 9,110 ▲20K 9,310 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 9,110 ▲20K 9,310 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 9,110 ▲20K 9,310 ▲20K
Cập nhật: 10/03/2025 18:00