Mumbai được kỳ vọng sẽ vượt qua Hong Kong để trở thành 'địa điểm lý tưởng cho IPO'

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Thành phố Mumbai được kỳ vọng sẽ vượt qua Hong Kong để trở thành "địa điểm lý tưởng cho IPO" với sự gia tăng dự kiến trong số lượng Công ty Niêm yết Ban đầu (IPO) tại Sở Giao dịch Chứng khoán Quốc gia và Sở Giao dịch Chứng khoán Bombay. Số lượng IPO tại Mumbai dự kiến sẽ tăng 45% so với cùng kỳ năm 2022, trong khi ở Hong Kong, dự kiến giảm 19% xuống còn 61 giao dịch.

mumbai duoc ky vong se vuot qua hong kong de tro thanh dia diem ly tuong cho ipo

Mumbai là một trong những điểm đến không thể bỏ qua trong hành trình khám phá Ấn Độ muôn màu muôn sắc.

Thành phố Mumbai của Ấn Độ dự kiến sẽ dẫn đầu thế giới về số lượng công ty mới niêm yết trên thị trường chứng khoán trong năm nay do có số lượng IPO nhiều hơn ở hai sàn giao dịch của thành phố này so với bất kỳ trung tâm tài chính nào ở Trung Quốc. Theo Công ty Tư vấn Toàn cầu EY, số lượng IPO tại Sở Giao dịch Chứng khoán Quốc gia và Sở Giao dịch Chứng khoán Bombay, cả hai đều ở Mumbai, dự kiến sẽ tăng 45% lên 209 giao dịch so với cùng kỳ năm 2022.

Ngược lại, số lượng IPO ở Thâm Quyến (Trung Quốc) dự kiến sẽ giảm 33% xuống còn 126 giao dịch, ở Thượng Hải giảm 36% xuống 99 giao dịch và ở Hong Kong (Trung Quốc) giảm 19% xuống 61 giao dịch. Tuy nhiên, các nhà phân tích lưu ý rằng, tính theo giá trị của các thương vụ IPO, tổng giá trị IPO trên các sàn giao dịch Ấn Độ vẫn thấp hơn so với thị trường chứng khoán Trung Quốc đại lục.

Bất chấp điều này, những công ty niêm yết mới tại Ấn Độ đang thu hút nhiều vốn hơn trong năm nay so với Hong Kong, cho thấy sức mạnh của nền kinh tế Ấn Độ, sự tăng cường đầu tư của chính phủ vào cơ sở hạ tầng mới và nhu cầu ngày càng tăng trong thị trường chứng khoán Ấn Độ. Ringo Choi, Trưởng nhóm IPO khu vực Châu Á-Thái Bình Dương của EY, chú ý rằng kinh tế Ấn Độ đã có dấu hiệu tăng trưởng trong những năm gần đây do dân số trẻ và niềm tin của người dân vào tiềm năng của đất nước. Hệ thống cơ sở hạ tầng của Ấn Độ cũng đã phát triển và cải thiện đáng kể so với 10 năm trước, và ông Choi tỏ ra tin tưởng rằng thị trường IPO của Ấn Độ sẽ tiếp tục phát triển.

Nhu cầu về IPO tại Ấn Độ, đặc biệt là đối với các công ty có vốn hóa thấp, đã làm nhiều nhà phân tích lo ngại. Nitin Bhasin, Trưởng phòng Nghiên cứu tại Công ty Tư vấn đầu tư Ambit Capital, bày tỏ lo ngại rằng Ấn Độ đang tiếp cận "sự hứng khởi phi lý," một thuật ngữ được Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cựu cử vào năm 1996 để mô tả sự kiện bong bóng dotcom. Ông Bhasin lưu ý rằng sự hứng khởi về các đợt IPO có thể tiếp tục do có nhiều thanh khoản trên thị trường từ các nhà đầu tư trong nước ưa chuộng vốn hóa thấp. Sự hứng khởi quá mức của các công ty vừa và nhỏ đang khích lệ nhiều công ty nhỏ hơn niêm yết và đạt được mức định giá tăng đáng kể.

Ấn Độ cũng hưởng lợi từ sự phục hồi chậm chạp của nền kinh tế Trung Quốc sau khi giảm nhẹ các hạn chế liên quan đến dịch COVID-19 trong năm nay. Chỉ số chứng khoán Sensex của Ấn Độ đã tăng 10,3% tính đến ngày 1 tháng 12, trong khi chỉ số CSI300 của Trung Quốc giảm 10,4% và Hang Seng của Hong Kong mất 16,5%.

Eunice Tan, Trưởng phòng Tín dụng khu vực tại S&P Global, cho biết trong một báo cáo gần đây rằng các cơ quan xếp hạng kỳ vọng "động cơ tăng trưởng của châu Á-Thái Bình Dương sẽ chuyển từ Trung Quốc sang Nam và Đông Nam Á," đồng thời nhấn mạnh rằng nền kinh tế Ấn Độ sẵn sàng tăng trưởng 7% mỗi năm đến năm 2026. Các tỷ lệ tăng trưởng dự kiến cho Trung Quốc, Việt Nam, Philippines và Indonesia lần lượt là 4,6%, 6,8%, 6,4% và 5%.

Sự trái ngược giữa thị trường IPO ở Ấn Độ và Hong Kong, trước đây là lựa chọn ưa thích của các nhà đầu tư nước ngoài khi muốn đạt lợi nhuận từ Trung Quốc, đang trở nên rõ ràng. EY dự đoán rằng Hong Kong sẽ đứng thứ sáu về huy động vốn trong năm nay, giảm 58% xuống còn 5,3 tỷ USD. Hong Kong xếp sau Ấn Độ, nơi các đợt niêm yết mới dự kiến sẽ huy động được 6,6 tỷ USD, đánh dấu lần đầu tiên kể từ khi Dealogic bắt đầu tổng hợp dữ liệu IPO vào năm 2003. Hong Kong đã dẫn đầu bảng xếp hạng IPO toàn cầu theo giá trị bảy lần trong 15 năm trước, nhờ các đợt niêm yết từ các công ty công nghệ Trung Quốc.

Các nhà phân tích cho biết thị trường Hong Kong, nơi các công ty Trung Quốc chiếm 80% trong chỉ số chứng khoán chuẩn, đã bị ảnh hưởng bởi căng thẳng Mỹ-Trung Quốc gia tăng, những lo ngại về nền kinh tế đại lục và những hạn chế của Trung Quốc đối với đầu tư ra nước ngoài. Việc Alibaba hoãn đợt niêm yết của Alibaba Cloud và Hema Fresh, cả hai dự kiến sẽ diễn ra tại Hong Kong, cũng làm ảnh hưởng đến thị trường này.

Số lượng IPO của Trung Quốc cũng giảm mạnh kể từ khi cơ quan quản lý chứng khoán đại lục mạnh mẽ chấn chỉnh thị trường chứng khoán vào cuối tháng 8/2023 khi áp đặt các hạn chế đối với việc chào bán cổ phiếu mới. Trong tháng 11/2023, có 17 đợt IPO, giảm so với con số 33 của tháng 8/2023. Theo EY, tính đến cuối năm 2023, các đợt IPO ở Thượng Hải và Thâm Quyến dự kiến sẽ huy động được lần lượt 27,1 tỷ USD và 20,2 tỷ USD. Tại Mỹ, IPO trên sàn Nasdaq và Sở Giao dịch Chứng khoán New York dự kiến sẽ mang lại lần lượt 11,4 tỷ USD và 10,7 tỷ USD.

Hoạt động IPO tại Ấn Độ được thúc đẩy trong bối cảnh các doanh nghiệp đổ xô "lên sàn" chứng khoán trước cuộc tổng tuyển cử vào tháng 5/2024. Những người được hưởng lợi từ sự bùng nổ của thị trường chứng khoán Ấn Độ bao gồm JSW Infrastructure, nhà điều hành cảng thương mại lớn thứ hai của đất nước sau Adani Group, đã huy động được 28 tỷ rupee (336 triệu USD) với đợt chào bán cổ phiếu được đăng ký vượt mức 37 lần trong tháng 9/2023.

Đợt IPO trị giá 19 tỷ rupee của nhà sản xuất các sản phẩm nhựa như hộp tiffin và đồ nội thất đúc Cello World trong tháng 11/2023, trong khi đợt IPO của hãng giày Campus Activewear trị giá 14 tỷ rupee, vượt mức đăng ký 52 lần. Theo phân tích của Nikkei Asia, sự chuyển hướng sang cổ phiếu ở Ấn Độ cho thấy mức thu nhập của người dân đang tăng dần trong thập kỷ qua và lãi suất của các chương trình tiết kiệm nhỏ giảm, vốn đã giảm tới 20% trong thập kỷ qua.

Trong cùng thời gian, chỉ số Sensex tăng 250%, trong khi thuế cao hơn, giá trị tăng chậm hơn và lãi suất cho thuê thấp đã khiến hoạt động đầu tư bất động sản trở nên hấp dẫn. Sự trỗi dậy của các công ty khởi nghiệp tài chính như Zeroha và Groww cũng giúp các nhà đầu tư theo đuổi lợi nhuận từ cổ phiếu thông qua giao dịch trực tiếp hoặc quỹ tương hỗ. Nhờ đó, vai trò của nhà đầu tư trong nước trong IPO ngày càng tăng. Theo Prime Database, từ năm 2014 đến ngày 7/11/2023, các tổ chức nước ngoài đã đầu tư 1.160 tỷ rupee vào các đợt IPO của Ấn Độ trong khi các tổ chức trong nước, bao gồm các quỹ đầu tư thay thế, ngân hàng, công ty bảo hiểm và quỹ tương hỗ, đã bơm vào 1.190 tỷ rupee.

Có thể bạn quan tâm

Các Giám đốc an ninh thông tin cảnh báo: AI, chiến tranh mạng đe dọa năm 2026 (Bài 1)

Các Giám đốc an ninh thông tin cảnh báo: AI, chiến tranh mạng đe dọa năm 2026 (Bài 1)

Công nghệ số
Các chuyên gia hàng đầu về an ninh mạng vừa công bố loạt cảnh báo nghiêm trọng cho năm 2026. Trí tuệ nhân tạo sẽ mở ra làn sóng tấn công chưa từng có, trong khi chiến tranh mạng biến thành vũ khí chính trị toàn cầu. Những dự đoán này đến từ Fortinet và cộng đồng CISO Collective, tổ chức các Giám đốc An ninh Thông tin lớn nhất thế giới.
Cánh đồng mới của nông nghiệp thông minh

Cánh đồng mới của nông nghiệp thông minh

Công nghệ số
Drone và robot đang giúp nông nghiệp Việt Nam chuyển mình mạnh mẽ, từ phun thuốc, gieo trồng đến thu hoạch. Sự kết hợp giữa công nghệ, dữ liệu và trí tuệ nhân tạo không chỉ nâng cao năng suất mà còn thay đổi tư duy sản xuất của người nông dân. Từ Đồng Tháp, Nghệ An đến An Giang, những cánh đồng thông minh đang dần hình thành, mở ra tương lai nông nghiệp xanh bền vững hơn.
Tốc độ bứt phá của 5G và giới hạn của 4G tại Việt Nam

Tốc độ bứt phá của 5G và giới hạn của 4G tại Việt Nam

Viễn thông - Internet
Từ năm 2024, sự xuất hiện của 5G thương mại tại Việt Nam đã đánh dấu bước ngoặt lớn trong tiến trình chuyển đổi hạ tầng số. Nếu như 4G từng được xem là đột phá giúp Internet di động trở nên phổ biến, 5G lại mở ra giai đoạn mới, nơi tốc độ và độ ổn định trở thành yếu tố quyết định cho mọi hoạt động số, từ công nghiệp, y tế đến giáo dục.
Dell Technologies mang đến nhiều đột phá mới

Dell Technologies mang đến nhiều đột phá mới

Xu hướng
Theo đó, giải pháp Dell Private Cloud (đám mây riêng tư) chính thức ra mắt nhằm giúp công tác triển khai và quản lý hạ tầng đám mây riêng tư của doanh nghiệp dễ dàng hơn. Bên cạnh đó là những cải tiến về hệ thống lưu trữ của Dell bao gồm, các mẫu máy chủ PowerStore và PowerMax QLC mới, khả năng tự động hóa, và bảo mật được tăng cường.
PolySecure - công nghệ Việt giúp tự chủ sản xuất giấy nền in tiền polymer

PolySecure - công nghệ Việt giúp tự chủ sản xuất giấy nền in tiền polymer

Xu hướng
Việc Nhà máy In tiền Quốc gia ký hợp đồng với Công ty TNHH Công nghệ cao Polymer Q&T năm 2023 đánh dấu bước ngoặt: Việt Nam chính thức tự chủ sản xuất giấy nền in tiền polymer, lĩnh vực vốn do các tập đoàn quốc tế độc quyền.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ ba, 30/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 30/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 30/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 30/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 30/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 30/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 30/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 30/12/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 31/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 31/12/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 31/12/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 31/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 31/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 31/12/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 31/12/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 31/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
19°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
16°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
14°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
14°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
13°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
13°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
13°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
13°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
17°C
TP Hồ Chí Minh

25°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 30/12/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 30/12/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 30/12/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 30/12/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 30/12/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 30/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 30/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 30/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 31/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 31/12/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 31/12/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 31/12/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 31/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 31/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 31/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 31/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
28°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
32°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
32°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
25°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
24°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
24°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
26°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
28°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
28°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
25°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
27°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
30°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
30°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
24°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
24°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ ba, 30/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 30/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 30/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 30/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 30/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 30/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 30/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 30/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 31/12/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 31/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 31/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 31/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 31/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 31/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 31/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 31/12/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
24°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
22°C
Nghệ An

16°C

Cảm giác: 16°C
mây cụm
Thứ ba, 30/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 30/12/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 30/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 30/12/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 30/12/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 30/12/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 30/12/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 30/12/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 31/12/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 31/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 31/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 31/12/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 31/12/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 31/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 31/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 31/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
16°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
16°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
14°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
14°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
14°C
Phan Thiết

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ ba, 30/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 30/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 30/12/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 30/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 30/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 30/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 30/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 30/12/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 31/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 31/12/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 31/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 31/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 31/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 31/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 31/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 31/12/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
26°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
26°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
25°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
25°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
27°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
25°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
25°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
28°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
26°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
22°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ ba, 30/12/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 30/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 30/12/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 30/12/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 30/12/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 30/12/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 30/12/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 30/12/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 31/12/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 31/12/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 31/12/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 31/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 31/12/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 31/12/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 31/12/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 31/12/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
16°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
16°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
16°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
16°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
14°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
mây rải rác
Thứ ba, 30/12/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 30/12/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 30/12/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 30/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 30/12/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 30/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 30/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 30/12/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 31/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 31/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 31/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 31/12/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 31/12/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 31/12/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 31/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 31/12/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
24°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
25°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
21°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
21°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
18°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ ba, 30/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 30/12/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 30/12/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 30/12/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 30/12/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 30/12/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 30/12/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 30/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 31/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 31/12/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 31/12/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 31/12/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 31/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 31/12/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 31/12/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 31/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
14°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
14°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
13°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
13°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
12°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
13°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
12°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
13°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
12°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
13°C
Hải Phòng

20°C

Cảm giác: 20°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 30/12/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 30/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 30/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 30/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 30/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 30/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 30/12/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 30/12/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 31/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 31/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 31/12/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 31/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 31/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 31/12/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 31/12/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 31/12/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
19°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
19°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
15°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ ba, 30/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 30/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 30/12/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 30/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 30/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 30/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 30/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 30/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 31/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 31/12/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 31/12/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 31/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 31/12/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 31/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 31/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 31/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
19°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
26°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
29°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
27°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
21°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
27°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
25°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
25°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
27°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
19°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 153,000 ▼2000K 156,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 153,000 ▼2000K 156,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 153,000 ▼2000K 156,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 153,000 ▼2000K 156,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 153,000 ▼2000K 156,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 153,000 ▼2000K 156,000 ▼2000K
Cập nhật: 29/12/2025 23:45
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,600 ▼170K 15,800 ▼170K
Miếng SJC Nghệ An 15,600 ▼170K 15,800 ▼170K
Miếng SJC Thái Bình 15,600 ▼170K 15,800 ▼170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,500 ▼120K 15,800 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,500 ▼120K 15,800 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,500 ▼120K 15,800 ▼120K
NL 99.99 14,780 ▼90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,780 ▼90K
Trang sức 99.9 15,090 ▼120K 15,690 ▼120K
Trang sức 99.99 15,100 ▼120K 15,700 ▼120K
Cập nhật: 29/12/2025 23:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 156 ▼1421K 158 ▼1439K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 156 ▼1421K 15,802 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 156 ▼1421K 15,803 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,511 ▼20K 1,541 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,511 ▼20K 1,542 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,491 ▼20K 1,526 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,589 ▼1980K 151,089 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,111 ▼1501K 114,611 ▼1501K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,428 ▼1361K 103,928 ▼1361K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,745 ▼1220K 93,245 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,625 ▼1166K 89,125 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,291 ▼834K 63,791 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 156 ▼1421K 158 ▼1439K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 156 ▼1421K 158 ▼1439K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 156 ▼1421K 158 ▼1439K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 156 ▼1421K 158 ▼1439K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 156 ▼1421K 158 ▼1439K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 156 ▼1421K 158 ▼1439K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 156 ▼1421K 158 ▼1439K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 156 ▼1421K 158 ▼1439K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 156 ▼1421K 158 ▼1439K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 156 ▼1421K 158 ▼1439K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 156 ▼1421K 158 ▼1439K
Cập nhật: 29/12/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17081 17352 17929
CAD 18670 18948 19561
CHF 32683 33067 33702
CNY 0 3470 3830
EUR 30317 30591 31615
GBP 34654 35046 35971
HKD 0 3251 3452
JPY 161 165 171
KRW 0 17 19
NZD 0 14957 15544
SGD 19906 20188 20713
THB 751 814 867
USD (1,2) 26020 0 0
USD (5,10,20) 26061 0 0
USD (50,100) 26090 26109 26381
Cập nhật: 29/12/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,091 26,091 26,381
USD(1-2-5) 25,048 - -
USD(10-20) 25,048 - -
EUR 30,504 30,528 31,774
JPY 164.91 165.21 172.56
GBP 35,060 35,155 36,085
AUD 17,407 17,470 17,969
CAD 18,912 18,973 19,568
CHF 32,955 33,057 33,836
SGD 20,066 20,128 20,804
CNY - 3,698 3,807
HKD 3,327 3,337 3,428
KRW 16.96 17.69 19.04
THB 805.12 815.06 869.08
NZD 15,013 15,152 15,551
SEK - 2,825 2,915
DKK - 4,081 4,210
NOK - 2,589 2,671
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,069.8 - 6,829.98
TWD 757.39 - 914.34
SAR - 6,902.03 7,244.53
KWD - 83,499 88,532
Cập nhật: 29/12/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,080 26,081 26,381
EUR 30,367 30,489 31,659
GBP 34,862 35,002 35,999
HKD 3,312 3,325 3,438
CHF 32,739 32,870 33,809
JPY 164.13 164.79 172.21
AUD 17,306 17,376 17,949
SGD 20,116 20,197 20,778
THB 821 824 862
CAD 18,875 18,951 19,539
NZD 15,063 15,593
KRW 17.56 19.25
Cập nhật: 29/12/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26085 26085 26381
AUD 17261 17361 18284
CAD 18853 18953 19964
CHF 32931 32961 34561
CNY 0 3716.3 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4125 0
EUR 30503 30533 32258
GBP 34951 35001 36766
HKD 0 3390 0
JPY 164.66 165.16 175.67
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6640 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15061 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2820 0
SGD 20066 20196 20928
THB 0 780.2 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15600000 15600000 15800000
SBJ 13000000 13000000 15800000
Cập nhật: 29/12/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,119 26,169 26,381
USD20 26,119 26,169 26,381
USD1 26,119 26,169 26,381
AUD 17,358 17,458 18,573
EUR 30,655 30,655 31,979
CAD 18,831 18,931 20,247
SGD 20,165 20,315 20,884
JPY 165.03 166.53 171.11
GBP 35,088 35,238 36,022
XAU 15,768,000 15,768,000 15,972,000
CNY 0 0 0
THB 0 0 0
CHF 33,693 33,693 33,693
KRW 19.34 19.34 19.34
Cập nhật: 29/12/2025 23:45