Schneider Electric kỷ niệm 40 năm ra đời APC UPS đầu tiên

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Tập đoàn dẫn đầu toàn cầu về chuyển đổi số quản lý năng lượng và tự động hóa, Schneider Electric kỷ niệm 40 năm ra đời bộ lưu điện (UPS) đầu tiên.

Được biết, American Power Conversion (APC) là thương hiệu lớn về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được Schneider Electric sáp nhập vào năm 2007. Tính đến năm 2024, Schneider Electric đã đưa ra dự đoán về các xu hướng đang tái định hình thế giới, trong đó, quá trình đô thị hóa sẽ diễn ra mạnh mẽ với tỷ lệ người dân chuyển đến thành phố ngày càng tăng, dự kiến tăng 2,1 tỷ người trong 25 năm tới.

schneider electric ky niem 40 nam ra doi apc ups dau tien

schneider electric ky niem 40 nam ra doi apc ups dau tien

Tại Việt Nam, Research and Markets ước tính, thị trường trung tâm dữ liệu sẽ tăng trưởng mạnh mẽ ở mức CARG là 13.12% mỗi năm trong giai đoạn này, đòi hỏi nguồn điện lớn, liên tục và ổn định. Song thách thức điện lưới quá tải đi cùng thực trạng thường xuyên mất điện đột ngột, điện chập chờn đang gây áp lực không nhỏ đến các nhà quản lý công nghệ. UPS được xem là thiết bị quan trọng hóa giải nỗi lo này, mang đến nguồn năng lượng dự phòng an toàn để bảo vệ máy tính và máy chủ khỏi sự cố hư hỏng do điện và nguy cơ mất dữ liệu.

“UPS đóng vai trò quan trọng để duy trì hoạt động Công nghệ thông tin. Nhận thấy giá trị của công nghệ này, Schneider Electric đã sáp nhập APC để phát triển và giới thiệu đến các thị trường toàn cầu, hướng đến thúc đẩy tính bền vững của ngành Công nghệ thông tin. APC UPS đã đi một chặng đường dài 40 năm liên tục cải tiến, mang đến bộ giải pháp đáng tin cậy giúp các doanh nghiệp trở nên kết nối hơn”. Ông Đồng Mai Lâm - Tổng Giám Đốc Schneider Electric Việt Nam và Campuchia chia sẻ.

schneider electric ky niem 40 nam ra doi apc ups dau tien

Trong suốt hành trình 40 năm phát triển, từ sản phẩm đầu tiên mang mã hiệu 450AT+ ra đời vào năm 1984, công nghệ APC UPS liên tục được đổi mới sáng tạo. Trong những năm 90, thương hiệu APC của Schneider Electric phát triển thị trường với dải sản phẩm đa dạng từ Matrix-UPS® dạng mô-đun đầu tiên trong ngành, cho đến thế hệ Smart-UPS mới và Back-UPS Pro®,… được công nhận là giải pháp lưu điện hàng đầu.

Hành trình 40 năm phát triển của thương hiệu APC với các cột mốc:

Thập niên 80: Cải tiến hệ thống quản lý UPS thông qua việc tắt mạng kết nối một cách suôn sẻ, không gián đoạn

Thập niên 90: Lần đầu tiên ra mắt UPS trang bị pin có thể thay thế và quản lý pin thông minh;

Thập niên 2000: APC UPS với hiệu suất vượt trội đã đạt nhãn năng lượng Energy Star từ Bộ Năng lượng Mỹ;

Thập niên 2010: Công bố UPS đầu tiên sử dụng pin sạc lithium-ion;

Thập niên 2020: Trình làng UPS 1 pha nhỏ nhẹ nhất nhưng mạnh mẽ nhờ tích hợp công nghệ bán dẫn dải rộng;

Và năm 2024, với New Secure (SNS), bảo vệ UPS và các thiết bị được kết nối khỏi các mối đe dọa tiềm ẩn, tuân thủ các quy định thay đổi (IEC 62443-4-2).

Đến nay, Schneider Electric có hơn 150.000 đối tác trong hệ sinh thái đang sử dụng các giải pháp APC UPS và công nghệ vận hành an toàn trong môi trường điện. Schneider Electric với thương hiệu APC dẫn đầu thị trường toàn cầu về thị phần thiết bị bảo vệ nguồn điện, được tin chọn bởi 96% công ty thuộc Fortune 500 và 75% nhà quản lý CNTT nhờ hiệu suất cao về độ bền, độ tin cậy và độ uy tín. Hiện nay, đã có hơn 100 triệu bộ APC UPS 1 pha được phân phối trên khắp thế giới và hơn 75% doanh số của APC UPS đến từ sản phẩm dán nhãn Green Premium.

Kỷ niệm 40 năm ra đời APC UPS, đồng thời tái khẳng định nỗ lực bền bỉ của Schneider Electric trong việc tiên phong tạo tác động đến ngành CNTT, chương trình Đối tác, Cam kết Bền vững, Phần mềm và Dịch vụ của Schneider Electric sẽ tiếp tục dẫn đầu về đổi mới sáng tạo, góp phần xây dựng tương lai bền vững cho ngành.

schneider electric ky niem 40 nam ra doi apc ups dau tien

Theo đó, Schneider Electric triển khai 2 chương trình đối tác, nhằm mục tiêu xây dựng nên hệ sinh thái toàn cầu tốt nhất về mặt chuyên môn trong ngành. Đó là chương trình Đối tác EcoXpert hướng tới nâng cao chuyên môn cho đối tác và tạo ra một hệ sinh thái hợp tác toàn cầu, thúc đẩy sự đổi mới và phát triển bền vững. Chương trình này tập trung vào việc cung cấp các giải pháp số hóa, tự động hóa nhằm nâng cao hiệu quả và tính bền vững cho khách hàng. Và chương trình Đối tác CNTT mySchneider dành riêng cho các nhà bán lẻ CNTT, tập trung vào đào tạo kỹ năng theo 3 cấp độ chứng nhận và mở rộng cơ hội tiếp cận các giải pháp đổi mới. Các cấp chứng nhận bao gồm mức độ cơ bản (Select), trung cấp (Premier) và cao cấp (Elite) với mục tiêu đào tạo rõ ràng, giúp nâng cao trình độ của đối tác trở thành các chuyên gia trong ngành.

Bộ lưu điện mới nhất của Schneider Electric là APC Smart UPS Modular Ultra được ra mắt với tham vọng trở thành hình mẫu về giải pháp UPS thân thiện với môi trường trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu. Sản phẩm có thiết kế dạng mô-đun có thể mở rộng hiệu suất gấp 2,5 lần - lên đến 20kW với pin lithium-ion bền bỉ để phù hợp với nhu cầu từng doanh nghiệp, trong khi trọng lượng và kích thước nhỏ nhẹ nhất hiện nay - chỉ bằng một nửa so với các giải pháp tương đương.

schneider electric ky niem 40 nam ra doi apc ups dau tien

Schneider Electric cũng đang triển khai gói dịch vụ EcoCare dành riêng cho APC UPS, nhằm giúp các doanh nghiệp tăng tuổi thọ thiết bị, giảm thiểu nguy cơ hư hỏng, giảm chi phí vận hành và giảm phát thải cac-bon. Cùng với đó,phần mềm CNTT EcoStruxure, cung cấp khả năng quản lý cơ sở hạ tầng trung tâm dữ liệu hoàn chỉnh và bền vững, không phụ thuộc vào bất kỳ nhà cung cấp nào; linh hoạt về quy mô tại chỗ, trên đám mây và tại biên.

schneider electric ky niem 40 nam ra doi apc ups dau tien

“Trong thế giới kết nối ngày nay, ngành CNTT một lần nữa đang trải qua cuộc chuyển đổi lớn, trước nhu cầu dữ liệu theo thời gian thực tăng lên và trí tuệ nhân tạo thâm nhập sâu vào nhiều nhiệm vụ phức tạp. Vai trò của UPS chưa bao giờ quan trọng hơn bây giờ. Schneider Electric sẽ không ngừng cải tiến giải pháp bền vững hơn nữa, mở rộng hệ sinh thái để trở thành liên minh đáng tin cậy dẫn đầu ngành, nhằm giúp các đối tác tiếp cận nhiều cơ hội kinh doanh hơn và chuyển mình mạnh mẽ cùng chuyển đổi số”. Chia sẻ về tầm nhìn chiến lược, ông Đồng Mai Lâm nhấn mạnh.

Có thể bạn quan tâm

Khai mạc Hội chợ Triển lãm quốc tế công nghệ năng lượng - môi trường Hà Nội năm 2025

Khai mạc Hội chợ Triển lãm quốc tế công nghệ năng lượng - môi trường Hà Nội năm 2025

Cuộc sống số
Sáng 25/6, Hội chợ Triển lãm quốc tế công nghệ năng lượng - môi trường Hà Nội năm 2025 (ENTECH HANOI 2025) đã chính thức khai mạc. Hội chợ sẽ diễn ra trong 3 ngày từ 25/5 - 27/6/2025, tại Trung tâm Triển lãm Quốc tế I.C.E Hà Nội (91 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội).
Ireland chính thức loại bỏ than đá, chuyển đổi hoàn toàn sang năng lượng sạch

Ireland chính thức loại bỏ than đá, chuyển đổi hoàn toàn sang năng lượng sạch

Năng lượng
Ireland đóng cửa nhà máy điện than cuối cùng Moneypoint, trở thành quốc gia châu Âu thứ 6 loại bỏ hoàn toàn than đá khỏi hệ thống điện.
Rolls-Royce xây lò phản ứng hạt nhân module nhỏ đầu tiên của Vương quốc Anh

Rolls-Royce xây lò phản ứng hạt nhân module nhỏ đầu tiên của Vương quốc Anh

Năng lượng
Chính phủ Vương quốc Anh vừa thông báo lựa chọn Tập đoàn Rolls-Royce phát triển các lò phản ứng hạt nhân module nhỏ (SMR) đầu tiên của đất nước, mở ra kỷ nguyên mới trong hành trình đảm bảo an ninh năng lượng và phát triển công nghiệp của Vương quốc Anh.
ENTECH Hà Nội 2025 quy tụ hơn 200 doanh nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch năng lượng xanh

ENTECH Hà Nội 2025 quy tụ hơn 200 doanh nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch năng lượng xanh

Năng lượng
Ngày 18/6, Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp Hà Nội (Sở Công thương Hà Nội) đã tổ chức họp báo thông tin về sự kiện Hội chợ triển lãm ENTECH Hà Nội 2025.
Biểu giá điện mới cho trạm sạc ô tô điện

Biểu giá điện mới cho trạm sạc ô tô điện

Infographics
Chính phủ ban hành biểu giá điện riêng cho trạm sạc xe điện theo cấp điện áp và khung giờ để thúc đẩy thị trường xe điện phát triển bền vững.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

29°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
36°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 36°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
26°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
Hà Giang

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
25°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 37°C
mây rải rác
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
36°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
28°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
23°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
26°C
Quảng Bình

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
25°C
Thừa Thiên Huế

30°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16685 16954 17535
CAD 18771 19049 19668
CHF 32346 32729 33382
CNY 0 3570 3690
EUR 30211 30484 31514
GBP 34980 35374 36312
HKD 0 3210 3412
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15598 16181
SGD 20020 20303 20826
THB 722 786 839
USD (1,2) 25955 0 0
USD (5,10,20) 25995 0 0
USD (50,100) 26024 26058 26371
Cập nhật: 04/07/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 35,315 35,411 36,303
HKD 3,277 3,287 3,387
CHF 32,563 32,665 33,481
JPY 177.73 178.05 185.55
THB 768.86 778.36 832.19
AUD 16,944 17,005 17,479
CAD 18,978 19,038 19,598
SGD 20,157 20,220 20,889
SEK - 2,687 2,781
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,198
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,606 3,703
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,153
KRW 17.71 18.46 19.93
EUR 30,366 30,390 31,625
TWD 820.96 - 993.18
MYR 5,780.12 - 6,524.38
SAR - 6,866.59 7,226.75
KWD - 83,505 88,780
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,020 26,030 26,370
EUR 30,223 30,344 31,474
GBP 35,162 35,303 36,300
HKD 3,273 3,286 3,392
CHF 32,389 32,519 33,450
JPY 177.05 177.76 185.14
AUD 16,894 16,962 17,506
SGD 20,205 20,286 20,840
THB 786 789 824
CAD 18,957 19,033 19,567
NZD 15,674 16,185
KRW 18.39 20.19
Cập nhật: 04/07/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26320
AUD 16869 16969 17539
CAD 18947 19047 19604
CHF 32581 32611 33485
CNY 0 3619.2 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30474 30574 31350
GBP 35284 35334 36444
HKD 0 3330 0
JPY 177.61 178.61 185.13
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15719 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21035
THB 0 752.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,371
USD20 26,030 26,080 26,371
USD1 26,030 26,080 26,371
AUD 16,911 17,061 18,132
EUR 30,524 30,674 31,853
CAD 18,895 18,995 20,315
SGD 20,252 20,402 20,878
JPY 178.13 179.63 184.28
GBP 35,381 35,531 36,322
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 09:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 09:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 09:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 09:45