Thị trường chipset 5G toàn cầu đạt giá trị 92,09 tỷ USD vào năm 2030

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Theo Adroit Market Research, thị trường chipset 5G dự kiến sẽ đạt 92,09 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng hàng năm (CAGR) là 21,10% vào năm 2030.

thi truong chipset 5g toan cau dat gia tri 9209 ty usd vao nam 2030

Dự báo thị trường chipset 5G toàn cầu đến năm 2032. Nguồn: Adroit Market Research

Chipset 5G là gì?

Mạch tích hợp (IC) hoặc vi mạch được gọi là chipset 5G là loại mạch được đặc biệt thiết kế để hỗ trợ và cho phép kết nối 5G trong các thiết bị như điện thoại thông minh, máy tính bảng, modem, bộ định tuyến và các thiết bị kết nối khác. Nó thực hiện chức năng thiết yếu trong việc kiểm soát và xử lý liên lạc giữa thiết bị và mạng 5G. Một chipset thường bao gồm nhiều mạch tích hợp, chẳng hạn như bộ xử lý băng tần cơ sở hoặc modem, bộ thu phát RF và các bộ phận phụ trợ khác. Những bộ phận này cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ giao tiếp 5G phức tạp như mã hóa và giải mã dữ liệu, truyền và nhận tín hiệu, và quản lý giao thức mạng.

thi truong chipset 5g toan cau dat gia tri 9209 ty usd vao nam 2030

Dòng chip 5G DFE thuộc hệ sinh thái sản phẩm 5G do kỹ sư Viettel làm chủ hoàn toàn thiết kế. Ảnh: Viettel

Nhu cầu tăng cao đối với Chipset 5G

Người tiêu dùng ngày càng tìm kiếm các thiết bị có thể sử dụng công nghệ mới khi mạng 5G bắt đầu được triển khai ở các quốc gia trên thế giới. So với các thế hệ điện thoại thông minh. Các thiết bị 5G cung cấp tốc độ tải lên và tải xuống nhanh hơn, độ trễ thấp hơn và dung lượng lưu trữ nhiều hơn, cho phép người dùng truy cập internet nhanh hơn và an toàn hơn. Do đó, nhu cầu về chipset 5G để cung cấp năng lượng cho các thiết bị này và cho phép chúng cung cấp kết nối tốc độ cao mà người tiêu dùng mong muốn đang gia tăng.

Khi mạng 5G chính thức được thương mại hóa trên toàn thế giới, nhu cầu về chipset 5G tăng lên. Thị trường chipset 5G sẽ phát triển rất mạnh nhờ sự mở rộng về hạ tầng 5G của các nhà mạng đáp ứng số lượng thiết bị đầu cuối và người dùng ngày càng tăng trên các mạng này.

Mặt khác, sự phổ biến của điện thoại thông minh đã có tác động lớn đến sự phát triển của chipset 5G. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với điện thoại thông minh có khả năng 5G, các nhà sản xuất điện thoại thông minh đang nhanh chóng tích hợp chipset 5G vào sản phẩm của họ.
Các lĩnh vực ô tô, sản xuất, thiết bị chăm sóc sức khỏe và giải trí nằm trong số các lĩnh vực đang sử dụng công nghệ 5G đã làm tăng nhu cầu về Chipset 5G. Đơn củ như các chipset 5G cung cấp cho xe ô tô hoặc chipset 5G dành riêng cho các thiết bị chăm sóc sức khỏe cho các ứng dụng y tế từ xa.

thi truong chipset 5g toan cau dat gia tri 9209 ty usd vao nam 2030
Thiết bị Y tế sử dụng công nghệ 5G của Huawei. Ảnh: Huawei

Nhu cầu về chipset 5G chuyên biệt, cụ thể cho từng ngành cũng tăng lên. Các nhà sản xuất chip liên tục cải thiện hiệu suất, hiệu suất năng lượng và hỗ trợ cho các tính năng nâng cao của Chipset 5G.

Sự phát triển vượt bậc trong công nghệ sản xuất chip đã mở đường cho ra đời những chipset 5G thế hệ mới với hiệu năng mạnh mẽ và giá cả hợp lý hơn. Sự phát triển vượt bậc trong công nghệ sản xuất chip đã mang đến những giải pháp tiên tiến, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường 5G. Những cải tiến này đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự mở rộng thị trường chipset 5G, mở ra nhiều cơ hội mới cho các nhà sản xuất và người dùng.

Sự phát triển mạnh mẽ của mạng 5G trên toàn cầu đang tạo nên một làn sóng nhu cầu mới cho các thiết bị hỗ trợ công nghệ này. Điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính xách tay, thiết bị IoT và nhiều thiết bị khác đang được tích hợp 5G để mang đến trải nghiệm kết nối tốc độ cao và mượt mà hơn

Điều này mang lại cơ hội cho các nhà sản xuất chipset cung cấp chipset 5G cho các thiết bị này. Các cơ hội mới cho các ứng dụng IoT trong các lĩnh vực bao gồm sản xuất, chăm sóc sức khỏe, giao thông vận tải và thành phố thông minh được tạo ra nhờ việc triển khai các mạng 5G.

Sự phát triển của 5G không chỉ mở ra cánh cửa cho internet tốc độ cao mà còn tạo ra nhu cầu ngày càng tăng về các giải pháp chipset chuyên biệt cho từng ngành và ứng dụng cụ thể. Nắm bắt tiềm năng to lớn này, các nhà sản xuất chip có thể khẳng định vị thế dẫn đầu trong kỷ nguyên công nghệ kết nối mới.

Việc xây dựng mạng 5G đòi hỏi đầu tư lớn vào các trạm gốc, tế bào nhỏ và thiết bị mạng. Đây là cơ hội cho các nhà sản xuất thiết bị viễn thông cung cấp giải pháp hạ tầng 5G hiệu quả, an toàn và có thể mở rộng để đáp ứng nhu cầu kết nối ngày càng tăng.

Các ứng dụng này cần các chipset chuyên biệt được tạo ra cho các trường hợp sử dụng cụ thể, mang lại cơ hội cho các nhà sản xuất chip cung cấp chipset 5G được tùy chỉnh cho từng ngành và phù hợp với nhu cầu cụ thể của các ứng dụng này.

Việc xây dựng mạng 5G đòi hỏi đầu tư lớn vào các trạm gốc 5G (BTS 5G), các node mạng và thiết bị mạng, mang đến cơ hội to lớn cho các nhà sản xuất chip cung cấp giải pháp chipset 5G tiên tiến, cho phép kết nối mạng nhanh hơn và hiệu quả hơn.

Điện toán biên và mạng 5G là những công nghệ then chốt trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vì mạng 5G cung cấp băng thông cao và độ trễ thấp cần thiết cho việc xử lý dữ liệu theo thời gian thực. Sự kết hợp mạnh mẽ này mang đến vô số lợi ích cho doanh nghiệp và người dùng, mở ra cánh cửa cho một tương lai kết nối thông minh, hiệu quả và an toàn hơn.

Bằng cách tạo ra các chipset 5G với khả năng tính toán biên nâng cao, các nhà sản xuất chip có thể tận dụng cơ hội này để xử lý dữ liệu tại biên mạng nhanh hơn và hiệu quả hơn.

Dự báo, thị trường chipset 5G toàn cầu được góp mặt của nhiều tên tuổi lớn như Qualcomm Technologies, Broadcom, Intel, Nokia, Samsung, MediaTek, Xilinx, Huawei, Qorvo và Infineon Technologies. Những "ông lớn" này đang định hình tương lai của kết nối 5G với các chipset tiên tiến, mang đến hiệu suất vượt trội, tiết kiệm năng lượng và các tính năng đáp ứng cho nhiều ứng dụng đa dạng.

Theo Adroit Market Research ngành công nghiệp chipset 5G tại Bắc Mỹ dự kiến sẽ tăng trưởng nhanh nhất thế giới so với các khu vực khác. Hoa Kỳ đã đóng góp đáng kể vào thị phần của khu vực. Sự gia tăng này được thúc đẩy bởi nhu cầu từ các ứng dụng mới nổi bao gồm Internet of Things, băng thông rộng di động, truyền thông M2M IoT (Machine-to-Machine) và những ứng dụng khác.

Hoa Kỳ, nơi có một số công ty quan trọng nhất trong ngành và là người tiên phong trong việc áp dụng kết nối 5G, cũng là một trong những yếu tố quan trọng được dự đoán sẽ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của thị trường đang được xem xét.

Với tốc độ tăng trưởng ấn tượng 25.5% dự kiến trong giai đoạn 2022-2032, thị trường chipset 5G được đánh giá là có tiềm năng to lớn. Báo cáo của Adroit Market Research là nguồn thông tin hữu ích cho các nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM), nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và các bên liên quan khác trong ngành tìm hiểu về xu hướng thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư chiến lược.

Có thể bạn quan tâm

Hiệp Hội Điện tử toàn cầu tìm kiếm cơ hội hợp tác tại Việt Nam

Hiệp Hội Điện tử toàn cầu tìm kiếm cơ hội hợp tác tại Việt Nam

RevNews
Ngày 28/2/2025, Hiệp Hội Điện tử toàn cầu (tổ chức phát triển tiêu chuẩn - IPC) vừa có buổi làm việc chính thức với Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam (REV), mở ra cơ hội hợp tác sâu rộng trong lĩnh vực sản xuất điện tử.
Sắp diễn ra Triển lãm quốc tế Công nghệ đóng tàu và công trình ngoài khơi

Sắp diễn ra Triển lãm quốc tế Công nghệ đóng tàu và công trình ngoài khơi

Chuyển động số
Triển lãm quốc tế lần thứ 10 về Công nghệ đóng tàu và Công trình ngoài khơi (Vietship 2025) sẽ diễn ra từ 5 - 7/3 tại Trung tâm hội nghị quốc gia, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội.
Cisco AI Defense, ‘hàng rào bảo vệ’ cho doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi AI

Cisco AI Defense, ‘hàng rào bảo vệ’ cho doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi AI

TechSpotlight
Đứng trước làn sóng AI, không chuyển đổi không thể theo kịp thời đại, nhưng làm thế nào để vừa theo kịp công nghệ AI vừa bảo vệ được doanh nghiệp trước các mối đe dọa về an toàn và bảo mật…?
Hỗ trợ tài chính tới 10.000 tỷ đồng xây dựng nhà máy chip bán dẫn đầu tiên

Hỗ trợ tài chính tới 10.000 tỷ đồng xây dựng nhà máy chip bán dẫn đầu tiên

Công nghiệp 4.0
Nghị quyết cho phép hỗ trợ tài chính xây dựng nhà máy đầu tiên để phục vụ nghiên cứu, đào tạo và sản xuất chip bán dẫn.
Microchip ra mắt vi xử lý SAMA7D65 với kết nối và đồ họa tiên tiến

Microchip ra mắt vi xử lý SAMA7D65 với kết nối và đồ họa tiên tiến

Công nghiệp 4.0
Bộ vi xử lý SAMA7D65 của Microchip được trang bị lõi xử lý Arm® Cortex-A7® 1 GHz, tích hợp giao diện hiển thị MIPI DSI®, LVDS và GPU 2D dành cho các ứng dụng Giao diện người-máy (HMI) trong công nghiệp, y tế, vận tải và tự động hóa tòa nhà.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

16°C

Cảm giác: 15°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 34°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
26°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
23°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
26°C
Quảng Bình

13°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
20°C
Thừa Thiên Huế

18°C

Cảm giác: 18°C
sương mờ
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
22°C
Hà Giang

15°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
Hải Phòng

15°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
24°C
Nghệ An

13°C

Cảm giác: 12°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15590 15855 16489
CAD 17314 17586 18213
CHF 28266 28633 29288
CNY 0 3358 3600
EUR 26902 27162 28205
GBP 32068 32450 33405
HKD 0 3151 3355
JPY 165 169 176
KRW 0 0 19
NZD 0 14304 14900
SGD 18599 18876 19412
THB 670 733 787
USD (1,2) 25279 0 0
USD (5,10,20) 25315 0 0
USD (50,100) 25342 25375 25725
Cập nhật: 07/03/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,360 25,360 25,720
USD(1-2-5) 24,346 - -
USD(10-20) 24,346 - -
GBP 32,475 32,550 33,437
HKD 3,229 3,236 3,335
CHF 28,554 28,583 29,392
JPY 169.09 169.36 177
THB 694.51 729.07 780.22
AUD 15,939 15,963 16,401
CAD 17,649 17,674 18,152
SGD 18,811 18,889 19,492
SEK - 2,470 2,557
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,632 3,758
NOK - 2,308 2,389
CNY - 3,485 3,580
RUB - - -
NZD 14,357 14,446 14,872
KRW 15.48 17.1 18.37
EUR 27,107 27,150 28,343
TWD 701.38 - 849.29
MYR 5,384.12 - 6,073.52
SAR - 6,691.78 7,049.18
KWD - 80,585 85,843
XAU - - 92,700
Cập nhật: 07/03/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,300 25,320 25,660
EUR 26,964 27,072 28,180
GBP 32,220 32,349 33,348
HKD 3,213 3,226 3,333
CHF 28,326 28,440 29,349
JPY 168.27 168.95 176.39
AUD 15,810 15,873 16,394
SGD 18,785 18,860 19,403
THB 734 737 769
CAD 17,511 17,581 18,093
NZD 14,378 14,879
KRW 16.86 18.61
Cập nhật: 07/03/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25345 25345 25705
AUD 15777 15877 16442
CAD 17496 17596 18151
CHF 28501 28531 29417
CNY 0 3484.5 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 27079 27179 28054
GBP 32369 32419 33531
HKD 0 3280 0
JPY 169.48 169.98 176.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14426 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18760 18890 19619
THB 0 699.5 0
TWD 0 775 0
XAU 9050000 9050000 9300000
XBJ 8000000 8000000 9300000
Cập nhật: 07/03/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,330 25,380 25,650
USD20 25,330 25,380 25,650
USD1 25,330 25,380 25,650
AUD 15,811 15,961 17,026
EUR 27,197 27,347 28,521
CAD 17,425 17,525 18,844
SGD 18,820 18,970 19,443
JPY 169.23 170.73 175.37
GBP 32,431 32,581 33,370
XAU 9,068,000 0 9,272,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/03/2025 09:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 90,700 92,700
AVPL/SJC HCM 90,700 92,700
AVPL/SJC ĐN 90,700 92,700
Nguyên liệu 9999 - HN 91,400 92,400
Nguyên liệu 999 - HN 91,300 92,300
AVPL/SJC Cần Thơ 90,700 92,700
Cập nhật: 07/03/2025 09:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 91.500 92.900
TPHCM - SJC 90.700 92.700
Hà Nội - PNJ 91.500 92.900
Hà Nội - SJC 90.700 92.700
Đà Nẵng - PNJ 91.500 92.900
Đà Nẵng - SJC 90.700 92.700
Miền Tây - PNJ 91.500 92.900
Miền Tây - SJC 90.700 92.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 91.500 92.900
Giá vàng nữ trang - SJC 90.700 92.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 91.500
Giá vàng nữ trang - SJC 90.700 92.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 91.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 90.400 92.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 90.310 92.810
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 89.570 92.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 82.700 85.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 67.330 69.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 60.820 63.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 58.040 60.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 54.320 56.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 52.000 54.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 36.300 38.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.490 34.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.310 30.810
Cập nhật: 07/03/2025 09:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,090 9,320 ▲10K
Trang sức 99.9 9,080 9,310 ▲10K
NL 99.99 9,090
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,080
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,180 9,330 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,180 9,330 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,180 9,330 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 9,100 ▲30K 9,300 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 9,100 ▲30K 9,300 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 9,100 ▲30K 9,300 ▲30K
Cập nhật: 07/03/2025 09:00