Trường Đại học Phenikaa đạt chuẩn 5 sao theo định hướng Đổi mới sáng tạo và ứng dụng

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sáng ngày 20/3, Trường Đại học Phenikaa long trọng tổ chức Lễ trao chứng nhận xếp hạng đối sánh UPM 5 sao cấp cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo. Theo đó, Trường Đại học Phenikaa đã đạt được kết quả tổng thể ở mức 5 sao theo định hướng Đổi mới sáng tạo và Ứng dụng.

University Performance Metrics (UPM) là hệ thống xếp hạng đại học do các chuyên gia Đại học Quốc gia Hà Nội phát triển, dưới sự tài trợ của Chương trình Khoa học giáo dục cấp Quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì. Hiện nay, UPM được quản lý và vận hành bởi Viện Đổi mới sáng tạo UPM, trực thuộc Liên hiệp các hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam. UPM đang có sự tham gia của hơn 100 cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo đến từ 12 quốc gia: Việt Nam, Brunei, Indonesia, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan, Nhật bản, Hàn Quốc, Đài Loan và Hoa Kỳ.

Xuất sắc trong nghiên cứu khoa học, chất lượng đào tạo và phục vụ cộng đồng

Năm 2020, Trường Đại học Phenikaa tham gia vào xếp hạng đối sánh lần đầu tiên và đạt thành tích 4 sao.

Đến nay, Trường đã có những bứt phá và đạt được kết quả tổng thể ở mức 5 sao theo định hướng Đổi mới sáng tạo và Ứng dụng với 808.5/1000 điểm (tăng hơn 200 điểm so với năm 2020). Trong đó, 4/8 lĩnh vực về Định hướng chiến lược; Nghiên cứu khoa học; Đổi mới sáng tạo và Phục vụ cộng đồng cùng đạt 5 sao. Đồng thời, Chương trình đào tạo Kỹ sư công nghệ Vật liệu của Trường đạt 5 sao theo định hướng Nghiên cứu và Đổi mới sáng tạo.

truong dai hoc phenikaa dat chuan 5 sao theo dinh huong doi moi sang tao va ung dung

Các đại biểu tham dự Lễ trao chứng nhận xếp hạng đối sánh UPM 5.

Ngoài ra, tại tiêu chuẩn Đổi mới sáng tạo điểm số của năm 2023 tăng gấp ba lần (từ 31.5 lên 83.5/100 điểm) so với năm 2020 cho thấy sự ghi nhận đối với việc chú trọng đầu tư của Nhà trường vào mảng hoạt động này.

Chia sẻ về việc tham gia vào hệ thống đối sánh UPM, GS.TS Phạm Thành Huy – Bí thư Đảng ủy, Hiệu trưởng Nhà trường cho biết: “Đối với các trường đại học nói chung, Trường Đại học Phenikaa nói riêng thì việc tham gia kiểm định chất lượng và các bảng xếp hạng chính là một cách để chúng tôi tự đánh giá mình, để tự nhìn ra các điểm cần cải thiện, những điểm mạnh của Trường. Từ đó, Trường liên tục cải tiến liên tục các hoạt động giảng dạy, đào tạo nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng”.

“Trường Đại học Phenikaa muốn minh bạch hóa quá trình đào tạo. Đây cũng là một trách nhiệm của nhà trường trong công tác giải trình đối với cộng đồng xã hội về các hoạt động của mình, để làm sao các hoạt động của nhà trường, chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng được nâng cao” – Hiệu trưởng Phạm Thành Huy nhấn mạnh.

Bên cạnh những thành tích đáng tự hào về Nghiên cứu khoa học, Đổi mới sáng tạo và Phục vụ cộng đồng, Trường Đại học Phenikaa đã nỗ lực nâng cao chất lượng đào tạo thông qua việc cung cấp cơ sở vật chất hiện đại, môi trường giáo dục mở, thúc đẩy sự sáng tạo và tự do học thuật; đổi mới phương pháp giảng dạy, và tích hợp công nghệ 4.0 vào chương trình học.

Đổi mới sáng tạo nhằm gia tăng giá trị

Là một trong bốn trụ cột chính của Hệ sinh thái Phenikaa gồm Doanh nghiệp, Giáo dục, Chăm sóc sức khoẻ và Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Phenikaa từng bước từng bước trở thành một cơ sở giáo dục đa ngành hàng đầu, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Điều đó đã được thể hiện qua các mục tiêu chiến lược giai đoạn 2020 - 2030 của Trường, đó là: Đại học đổi mới sáng tạo, Đại học số - Thông minh và Đạt chuẩn kiểm định quốc tế.

Nhờ thế mạnh sẵn có, Phenikaa đã thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khoa học cơ bản và khoa học liên ngành, ưu tiên các định hướng đổi mới sáng tạo, đồng thời lựa chọn, đầu tư phát triển các hướng nghiên cứu khoa học trọng điểm, mũi nhọn để tạo ra các sản phẩm khoa học công nghệ chủ lực mang thương hiệu Phenikaa. Công bố quốc tế gia tăng mạnh, góp phần quan trọng trong việc nâng cao vị thế học thuật và các chỉ số đổi mới sáng tạo của Trường.

truong dai hoc phenikaa dat chuan 5 sao theo dinh huong doi moi sang tao va ung dung

GS Nguyễn Hữu Đức trao chứng nhận xếp hạng đối sánh UPM 5 sao cho Trường ĐH Phenikaa.

Trong 5 năm qua, các nhà khoa học của Phenikaa đã công bố gần 2.000 bài báo khoa học trong hệ thống ISI/SCOPUS, trong đó có các công trình đăng trên tạp chí hàng đầu thế giới. Các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp Tập đoàn tăng dần qua hàng năm. Năm 2023, 4 Nhóm nghiên cứu mạnh của Trường chủ trì các đề tài do Quỹ Nafosted tài trợ.

Tính đến cuối năm 2023, Trường Đại học Phenikaa sở hữu 76 sáng chế và giải pháp hữu ích; thực hiện duy trì bảo hộ văn bằng cho 26 giải pháp hữu ích và sáng chế; 04 doanh nghiệp start-up và spin-off, trong đó nổi bật có Phenikaa X là công ty tiên phong về công nghệ và dịch vụ xe tự hành tại Việt Nam; Công ty PHX Smart School là công ty giải pháp công nghệ giáo dục của PHX Smart School. Năm 2021, công ty đã xuất sắc vượt qua gần 300 giải pháp, dịch vụ từ 161 doanh nghiệp và được trao Giải thưởng Sao Khuê.

Bên cạnh những kết quả nêu trên, Phenikaa đã bước đầu kiến tạo không gian sáng tạo nhằm kết nối sinh viên, giảng viên, nhà khoa học, doanh nghiệp, thành lập Trung tâm Tư vấn hỗ trợ và Đổi mới sáng tạo sinh viên. Phong trào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của giảng viên, nhà khoa học và sinh viên bước đầu đạt kết quả tốt với nhiều mô hình hoạt động, trong đó có thúc đẩy chuyển giao tri thức, hỗ trợ các giảng viên, nhà khoa học, sinh viên có cơ hội kết nối doanh nghiệp, tìm kiếm cơ hội ươm tạo và phát triển khởi nghiệp.

truong dai hoc phenikaa dat chuan 5 sao theo dinh huong doi moi sang tao va ung dung

Trên chặng đường phát triển, Trường Đại học Phenikaa luôn đặt mục tiêu xuất sắc trong đào tạo, nghiên cứu và đổi mới sáng tạo lên hàng đầu, thông qua cải thiện chất lượng liên tục về mọi mặt, trong đó đảm bảo chất lượng và xếp hạng giáo dục được xem là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược của Nhà trường, là bộ chỉ số xác định sự phát triển và chất lượng toàn diện.

Điều này một lần nữa khẳng định việc lựa chọn và tham gia kiểm định, xếp hạng theo các tiêu chuẩn nhất định và đối sánh phù hợp với đường hướng phát triển của Trường là một việc làm thực sự cần thiết. Đây cũng là minh chứng cho thấy sự cầu thị, nỗ lực khẳng định chất lượng của Trường Đại học Phenikaa phù hợp với xu hướng phát triển của giáo dục đại học; đồng thời từng bước khẳng định mục tiêu trở thành trường đại học đổi mới sáng tạo hàng đầu Việt Nam và TOP 100 Đại học tốt nhất Châu Á vào năm 2035.

Có thể bạn quan tâm

Di Động Việt mang giới công nghệ

Di Động Việt mang giới công nghệ 'đổ bộ' Vinschool và HIU

Kết nối sáng tạo
Chỉ trong một ngày, Di Động Việt đã đồng loạt phủ sóng hai điểm trường Vinschool và Đại học Quốc tế Hồng Bàng bằng loạt sản phẩm công nghệ mới cùng những phần quà hấp dẫn.
CMC khởi công tổ hợp không gian sáng tạo CMC Creative Space - CCS Hà Nội

CMC khởi công tổ hợp không gian sáng tạo CMC Creative Space - CCS Hà Nội

Kết nối sáng tạo
Ngày 1/6, Lễ khởi công Tổ hợp Không gian sáng tạo CMC (CMC Creative Space - CCS Hà Nội) đã diễn ra tại khu đô thị Tây Hồ Tây, đánh dấu một bước ngoặt chiến lược của Tập đoàn Công nghệ CMC, không chỉ về quy mô đầu tư mà còn về định hướng phát triển dài hạn.
Samsung Solve for Tomorrow 2025 phát động tại TP.HCM, kỳ vọng tiếp cận 50.000 học sinh phía Nam

Samsung Solve for Tomorrow 2025 phát động tại TP.HCM, kỳ vọng tiếp cận 50.000 học sinh phía Nam

Kết nối sáng tạo
Mới đây, Samsung Việt Nam phối hợp cùng Tổ chức Tuổi trẻ Thành đạt Việt Nam (JA Vietnam) tổ chức chương trình Roadshow phát động cuộc thi “Samsung Solve for Tomorrow 2025” tại TP.HCM.
Xiaomi khai trương văn phòng mới với diện tích lên đến 1.000m vuông

Xiaomi khai trương văn phòng mới với diện tích lên đến 1.000m vuông

Kết nối sáng tạo
Văn phòng mới của Xiaomi Việt Nam tại Tp HCM có diện tích rộng 1.000m² được thiết kế hiện đại, chuyên nghiệp, thể hiện cam kết lâu dài của thương hiệu tại thị trường Việt Nam.
PTIT hợp tác doanh nghiệp đào tạo nhân lực game

PTIT hợp tác doanh nghiệp đào tạo nhân lực game

Giáo dục số
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (PTIT) đang đẩy mạnh hợp tác với các công ty game hàng đầu và đối tác quốc tế, xây dựng chương trình đào tạo sát thực tiễn, mở ra hướng đi bền vững trong phát triển nhân lực ngành công nghiệp game Việt Nam.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

32°C

Cảm giác: 39°C
mây cụm
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
31°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 39°C
mây rải rác
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
31°C
Đà Nẵng

34°C

Cảm giác: 40°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
30°C
Nghệ An

36°C

Cảm giác: 40°C
mây cụm
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
27°C
Phan Thiết

33°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
30°C
Quảng Bình

33°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
28°C
Thừa Thiên Huế

34°C

Cảm giác: 41°C
mây thưa
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
37°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
37°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
37°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
36°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
32°C
Hà Giang

31°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
29°C
Hải Phòng

32°C

Cảm giác: 39°C
mây thưa
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
32°C
Khánh Hòa

35°C

Cảm giác: 40°C
mây cụm
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
31°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16418 16686 17262
CAD 18547 18824 19443
CHF 31124 31502 32149
CNY 0 3530 3670
EUR 29194 29463 30491
GBP 34576 34969 35908
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15442 16033
SGD 19746 20028 20552
THB 715 778 831
USD (1,2) 25806 0 0
USD (5,10,20) 25846 0 0
USD (50,100) 25874 25908 26241
Cập nhật: 06/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25879 25879 26240
AUD 16583 16683 17251
CAD 18718 18818 19374
CHF 31372 31402 32275
CNY 0 3593.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29459 29559 30337
GBP 34859 34909 36025
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19885 20015 20746
THB 0 743.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,636 16,786 17,855
EUR 29,518 29,668 30,846
CAD 18,671 18,771 20,091
SGD 19,974 20,124 20,600
JPY 178.26 179.76 184.45
GBP 34,966 35,116 35,914
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 12:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 12:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 12:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 12:00