Xiaomi giữ vững vị trí thương hiệu smartphone thứ 3 toàn cầu trong 13 quý liên tiếp

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Chỉ trong quý III vừa qua, lĩnh vực kinh doanh điện thoại thông minh của Xiaomi đã đạt mức tăng trưởng doanh thu theo quý là 13,8%, tương đương hơn 5,8 tỷ USD. Biên lợi nhuận gộp đạt mức cao kỷ lục 16,6%, tăng 7,7 điểm so với cùng kỳ năm ngoái.

Tập đoàn cũng vừa đã đạt được mức tăng trưởng doanh thu ấn tượng, với lợi nhuận hàng quý đạt mức cao nhất trong hai năm trở lại đây. Chỉ riêng quý 3 năm nay, tổng doanh thu của tập đoàn đã tăng vọt lên hơn 9,9 tỷ USD, lợi nhuận ròng điều chỉnh đạt gần 842 triệu USD, tăng 182,9% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận ròng được điều chỉnh của Tập đoàn trong ba quý đầu năm gấp 1,7 lần so với năm ngoái, vượt qua ước tính của thị trường.

xiaomi giu vung vi tri thuong hieu smartphone thu 3 toan cau trong 13 quy lien tiep

Người sáng lập, Chủ tịch và Giám đốc điều hành của Tập đoàn Xiaomi - ngài Lei Jun cũng đặt ra mục tiêu mới cho giai đoạn 2020-2030 vào tháng 10 năm nay. Theo đó, Tập đoàn cam kết đầu tư bền vững vào các công nghệ cốt lõi nền tảng và nỗ lực trở thành công ty dẫn đầu trong lĩnh vực công nghệ tiên tiến toàn cầu đang phát triển. Điều này đã khẳng định cam kết mạnh mẽ của Xiaomi trong việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (“R&D”).

Cụ thể, trong quý 3 năm 2023, chi phí R&D của Xiaomi đạt hơn 700 triệu USD, tăng 22% so với cùng kỳ. Đội ngũ nhân sự R&D cũng được mở rộng, chiếm hơn 53% tổng số lao động. Tập đoàn cũng đã nâng cấp chiến lược từ “Điện thoại thông minh x AIoT” lên “Con người x Ô tô x Nhà cửa” và công bố hệ điều hành hoàn toàn mới Xiaomi HyperOS, tích hợp mọi nhu cầu của người tiêu dùng trong một hệ sinh thái thông minh từ thiết bị cá nhân, sản phẩm nhà thông minh, đến di động thông minh.

xiaomi giu vung vi tri thuong hieu smartphone thu 3 toan cau trong 13 quy lien tiep

Đặc biệt mới đây Xiaomi đã thực hiện hiệu quả chiến lược “nhấn mạnh kép vào cả quy mô và lợi nhuận”. Theo đó, quý 3 vừa qua, tỷ suất lợi nhuận gộp của Tập đoàn đạt 22,7%, đánh dấu mức tăng trong 4 quý liên tiếp. Tổng hàng tồn kho là khoảng 5,2 tỷ USD, giảm 30,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chạm mức thấp nhất trong 11 quý vừa qua. Việc cắt giảm đã giúp Xiaomi điều chỉnh linh hoạt chiến lược kinh doanh của mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngành. Tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2023, nguồn tiền mặt của Tập đoàn tiếp tục tăng trưởng, đạt mức cao kỷ lục là gần 18 tỷ USD, tạo nền tảng vững chắc cho Xiaomi thúc đẩy đổi mới.

Điện thoại thông minh cao cấp không chỉ thu hút doanh số mà còn giúp đẩy biên lợi nhuận gộp lên mức cao kỷ lục. Cụ thể trong quý 3 vừa qua doanh số điện thoại thông minh toàn cầu giảm nhẹ 1,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên lô hàng điện thoại thông minh của Xiaomi đã có sự tăng trưởng cả theo năm và theo quý. Lô hàng điện thoại thông minh toàn cầu của hãng tăng lên tới 41,8 triệu chiếc, đạt mức cao nhất trong 6 quý vừa qua.

Cũng trong quý 3, lĩnh vực kinh doanh điện thoại thông minh chung của Xiaomi đã đạt mức tăng trưởng doanh thu theo quý là 13,8%, tương đương hơn 5,8 tỷ USD. Biên lợi nhuận gộp đạt mức cao kỷ lục 16,6%, tăng 7,7 điểm so với cùng kỳ năm ngoái. Mới đây, vào tháng 10, Tập đoàn đã ra mắt dòng Xiaomi 14 tại Trung Quốc đại lục, và chỉ trong 5 phút đầu tiên sau khi mở bán, doanh số của Xiaomi 14 series đã đạt gấp 6 lần doanh số ban đầu của Xiaomi 13 series, và vượt qua con số 1 triệu chiếc chỉ trong chu kỳ bán hàng ban đầu. Xiaomi cũng đã liên tiếp tung ra 6 dòng điện thoại thông minh cao cấp, bao gồm cả Xiaomi 14 series, và tất cả đều nhận được đánh giá tích cực của khách hàng trong tháng đầu tiên sau khi ra mắt thị trường.

xiaomi giu vung vi tri thuong hieu smartphone thu 3 toan cau trong 13 quy lien tiep

Theo Canalys, Xiaomi là thương hiệu duy nhất trong số ba thương hiệu hàng đầu ghi nhận mức tăng số lô hàng so với cùng kỳ năm ngoái, dẫn đầu cho sự hồi sinh về tốc độ tăng trưởng. Với thị phần 14,1%, Xiaomi duy trì vị trí thứ 3 về số lượng điện thoại thông minh xuất xưởng trên toàn cầu trong 13 quý liên tiếp. Tập đoàn cũng giữ vị trí top 3 tại 55 quốc gia và khu vực, đồng thời nằm trong top 5 tại 65 quốc gia và khu vực, củng cố vị thế là công ty dẫn đầu trong ngành.

Xiaomi cũng tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bán lẻ mới. Dữ liệu từ bên thứ ba cho thấy chỉ trong quý 3 năm nay, các kênh offline đã đóng góp hơn 55% tổng số điện thoại thông minh cao cấp được bán ở Trung Quốc đại lục. Hay trong lễ hội mua sắm 11/11 vừa mới đây, tổng giá trị hàng hóa tích lũy của Xiaomi lên tới hơn 3,1 tỷ USD, thiết lập mức cao kỷ lục mới trong các lễ hội mua sắm.

xiaomi giu vung vi tri thuong hieu smartphone thu 3 toan cau trong 13 quy lien tiep

Không chỉ có smartphone, để đưa khả năng kết nối sản phẩm lên tầm cao mới, tạo đà thúc đẩy doanh số của các sản phẩm IoT và phong cách sống. Quý II vừa qua doanh thu từ các sản phẩm IoT và phong cách sống của Tập đoàn cũng đạt hơn 2,9 tỷ USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước và tỷ suất lợi nhuận gộp đạt mức cao kỷ lục 17,8%, tăng 4,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm ngoái.

Các sản phẩm trong hệ sinh thái của Xiaomi tự hào về lợi thế kết nối với nhau. Tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2023, số lượng thiết bị IoT được kết nối (không bao gồm điện thoại thông minh, máy tính bảng và máy tính xách tay) trên nền tảng AIoT của Tập đoàn đạt 699 triệu chiếc, tăng 25,2% so với cùng kỳ năm trước; số lượng người dùng có năm thiết bị trở lên được kết nối với nền tảng AIoT của Tập đoàn (không bao gồm điện thoại thông minh, máy tính bảng và máy tính xách tay) đạt 13,7 triệu người, tăng 26,0% so với cùng kỳ năm trước.

TV thông minh của Xiaomi tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu tại Trung Quốc đại lục. Theo All View Cloud (AVC), trong quý 3 năm 2023, số lô hàng TV của Xiaomi đứng số 1 tại Trung Quốc đại lục. Còn theo Canalys, lô hàng máy tính bảng toàn cầu của hãng đã tăng hơn 120% so với cùng kỳ năm ngoái, lần đầu tiên lọt vào top 5 trong bảng xếp hạng lô hàng máy tính bảng toàn cầu.

xiaomi giu vung vi tri thuong hieu smartphone thu 3 toan cau trong 13 quy lien tiep

Để mở rộng hệ sinh thái thông minh, liên tục tối ưu hóa hiệu quả hoạt động, doanh thu dịch vụ internet của Xiaomi cũng tiếp tục đạt được mức cao kỷ lục tính theo quý, đạt hơn 1 tỷ USD, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Biên lợi nhuận gộp của dịch vụ internet đạt 74,4%, tăng 2,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm ngoái. Số người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) của MIUI trên toàn cầu và ở Trung Quốc đại lục đạt mức cao kỷ lục. Vào tháng 9 năm vừa qua MAU toàn cầu của MIUI đạt 623 triệu, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi MAU của MIUI ở Trung Quốc đại lục đạt 152 triệu, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Doanh thu của Xiaomi từ các dịch vụ internet ở nước ngoài tăng 35,8% so với cùng kỳ lên 323 triệu USD, đạt mức cao kỷ lục, chiếm 30,0% tổng doanh thu dịch vụ internet. Doanh thu quảng cáo của Xiaomi trong quý 3 cũng đạt 758 triệu USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm ngoái, lập kỷ lục hàng quý khác.

Đáng chú ý, với chiến lược mới “Con người x Ô tô x Nhà cửa”, quý 3 vừa qua chi phí cho R&D của Xiaomi là 700 triệu USD, tăng 22,0% so với cùng kỳ. Tập đoàn cam kết thu hút và nuôi dưỡng tài năng công nghệ. Tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2023, Tập đoàn đã có 17.563 nhân sự R&D, chiếm hơn 53% tổng số nhân viên. Ngoài ra, Xiaomi tiếp tục mở rộng khả năng sở hữu trí tuệ của mình để thúc đẩy sự đổi mới. Tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2023, Xiaomi đã nhận được hơn 35.000 bằng sáng chế trên toàn thế giới.

Tháng 10 vừa qua Xiaomi cũng đã công bố hệ điều hành mới Xiaomi HyperOS. Với mục tiêu lấy con người làm trung tâm, Xiaomi HyperOS được thiết kế và điều chỉnh để kết nối các thiết bị cá nhân, ô tô và các sản phẩm nhà thông minh trong một hệ sinh thái thông minh. Với Xiaomi HyperOS, mục tiêu là Tái cấu trúc toàn diện để tối ưu hóa hiệu suất thiết bị, Kết nối thông minh liên thiết bị, Trí thông minh chủ động, Bảo mật đầu cuối và Nền tảng mở. Cốt lõi của Xiaomi HyperOS được tạo thành bởi hệ thống Xiaomi Vela do Xiaomi tự phát triển cùng khả năng tùy biến sâu của hệ thống Linux.

Ngoài việc tái cấu trúc các mô-đun cơ bản, chẳng hạn như lập kế hoạch hiệu suất, quản lý tác vụ, quản lý bộ nhớ và quản lý tệp, giúp tăng đáng kể hiệu suất và hiệu quả. Kết nối thông minh liên thiết bị, Xiaomi HyperConnect, khung kết nối thông minh trên nhiều thiết bị của hãng còn tạo điều kiện cho các kết nối hiệu quả cao giữa nhiều thiết bị và tạo ra sự cộng tác tối ưu. Xiaomi HyperOS còn tiến thêm một bước nữa bằng cách hỗ trợ các công nghệ AI tiên tiến và cho phép các thiết bị cung cấp nhiều tính năng do AI điều khiển.

xiaomi giu vung vi tri thuong hieu smartphone thu 3 toan cau trong 13 quy lien tiep

Đối với Bảo mật đầu cuối, môi trường thực thi đáng tin cậy (TEE) tự phát triển, hoạt động trên phần cứng chuyên dụng, đóng vai trò là nền tảng của hệ thống con bảo mật. Xiaomi sử dụng mã hóa đầu cuối thông qua TEE để truyền dữ liệu giữa các thiết bị, mở rộng lớp bảo vệ cho các mô-đun bảo mật được kết nối với nhau. Xiaomi HyperOS cũng tuân thủ nguyên tắc nền tảng mở, theo đó tập đoàn đã mở rộng lời mời tới các nhà phát triển ứng dụng và phần cứng thông minh, cấp cho họ quyền truy cập mở vào Xiaomi HyperConnect, đồng thời công bố nguồn mở của Xiaomi Vela, trao quyền cho các nhà phát triển trên toàn cầu nhằm hướng đến sự đổi mới và cộng tác sâu sắc hơn.

Có thể bạn quan tâm

10 doanh nhân trẻ nhận giải Sao Đỏ 2025 quản lý khối tài sản 2,8 triệu tỷ đồng

10 doanh nhân trẻ nhận giải Sao Đỏ 2025 quản lý khối tài sản 2,8 triệu tỷ đồng

Nhân lực số
10 doanh nhân nhận giải Sao Đỏ năm 2025 điều hành các doanh nghiệp có tổng tài sản vượt 2,8 triệu tỷ đồng, thu về 214.000 tỷ đồng doanh thu và đóng góp gần 14.000 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước.
VNPT và Đại học Quốc gia Hà Nội hợp tác toàn diện về khoa học, công nghệ và giáo dục

VNPT và Đại học Quốc gia Hà Nội hợp tác toàn diện về khoa học, công nghệ và giáo dục

Không gian số
Hợp tác giữa VNPT và Đại học Quốc gia Hà Nội đánh dấu bước phát triển quan trọng của hai bên, cùng hướng tới mục tiêu chung là thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phát triển khoa học công nghệ và xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao cho kỷ nguyên số.
Doanh nghiệp mất khả năng đóng BHXH: Hướng dẫn người lao động xác nhận trong 15 ngày

Doanh nghiệp mất khả năng đóng BHXH: Hướng dẫn người lao động xác nhận trong 15 ngày

Tư vấn chỉ dẫn
Người lao động có quyền yêu cầu xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội trong vòng 15 ngày làm việc khi doanh nghiệp mất khả năng thực hiện nghĩa vụ. Bảo hiểm xã hội Việt Nam vừa ban hành Công văn 2962/BHXH-QLT ngày 13/11/2025 hướng dẫn chi tiết quy trình này cho các trường hợp xảy ra trước 01/7/2024.
Subzero Engineering mở nhà máy tại Việt Nam

Subzero Engineering mở nhà máy tại Việt Nam

Kết nối sáng tạo
Tập đoàn Subzero Engineering khánh thành cơ sở sản xuất mới ở TP. Hồ Chí Minh, phục vụ thị trường châu Á - Thái Bình Dương với quy mô hơn 50 việc làm kỹ thuật cao.
FPT thiết lập quan hệ hợp tác với ITIDA

FPT thiết lập quan hệ hợp tác với ITIDA

Kết nối sáng tạo
Thông qua biên bản ghi nhớ này, FPT sẽ triển khai các giải pháp công nghệ tiên tiến, góp phần thúc đẩy đưa Ai Cập trở thành một trung tâm hàng đầu về dịch vụ công nghệ thông tin, với trọng tâm là đổi mới sáng tạo và phát triển nhân lực.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 38°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
28°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
24°C
Hà Giang

20°C

Cảm giác: 20°C
mây rải rác
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
19°C
Hải Phòng

23°C

Cảm giác: 23°C
sương mờ
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
19°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
26°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 24°C
mây rải rác
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
20°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 31°C
mây cụm
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
26°C
Quảng Bình

20°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
16°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
mưa vừa
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
21°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16738 17007 17581
CAD 18323 18599 19213
CHF 32187 32569 33213
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31290
GBP 34057 34447 35379
HKD 0 3254 3456
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14812 15395
SGD 19815 20097 20617
THB 740 803 857
USD (1,2) 26096 0 0
USD (5,10,20) 26138 0 0
USD (50,100) 26166 26186 26413
Cập nhật: 01/12/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,163 26,163 26,413
USD(1-2-5) 25,117 - -
USD(10-20) 25,117 - -
EUR 30,163 30,187 31,366
JPY 166.24 166.54 173.72
GBP 34,475 34,568 35,423
AUD 17,015 17,076 17,536
CAD 18,550 18,610 19,162
CHF 32,484 32,585 33,288
SGD 19,957 20,019 20,667
CNY - 3,676 3,777
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 16.62 17.33 18.62
THB 784.94 794.63 846.25
NZD 14,828 14,966 15,329
SEK - 2,749 2,832
DKK - 4,035 4,156
NOK - 2,566 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.86 - 6,714.34
TWD 758.86 - 914.12
SAR - 6,921.67 7,253.94
KWD - 83,782 88,695
Cập nhật: 01/12/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,160 26,163 26,413
EUR 30,001 30,121 31,294
GBP 34,265 34,403 35,407
HKD 3,315 3,328 3,443
CHF 32,225 32,354 33,289
JPY 165.23 165.89 173.25
AUD 16,930 16,998 17,571
SGD 19,989 20,069 20,653
THB 798 801 839
CAD 18,520 18,594 19,178
NZD 14,876 15,409
KRW 17.23 18.87
Cập nhật: 01/12/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26090 26090 26413
AUD 16898 16998 17921
CAD 18504 18604 19619
CHF 32375 32405 33987
CNY 0 3691.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30116 30146 31876
GBP 34362 34412 36176
HKD 0 3390 0
JPY 166.06 166.56 177.07
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6570 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14902 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19952 20082 20815
THB 0 765.4 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15370000 15370000 15570000
SBJ 13000000 13000000 15570000
Cập nhật: 01/12/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,242 26,412
USD20 26,192 26,242 26,413
USD1 26,192 26,242 26,413
AUD 16,946 17,046 18,158
EUR 30,264 30,264 31,378
CAD 18,446 18,546 19,859
SGD 20,032 20,182 20,747
JPY 166.45 167.95 172
GBP 34,432 34,582 35,356
XAU 15,318,000 0 15,522,000
CNY 0 3,576 0
THB 0 803 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/12/2025 16:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 151,200 ▲300K 154,200 ▲300K
Hà Nội - PNJ 151,200 ▲300K 154,200 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 151,200 ▲300K 154,200 ▲300K
Miền Tây - PNJ 151,200 ▲300K 154,200 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 151,200 ▲300K 154,200 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,200 ▲300K 154,200 ▲300K
Cập nhật: 01/12/2025 16:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,320 ▲30K 15,520 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 15,320 ▲30K 15,520 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 15,320 ▲30K 15,520 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲50K 15,450 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲50K 15,450 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲50K 15,450 ▲50K
NL 99.99 14,270 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,270 ▲50K
Trang sức 99.9 14,740 ▲50K 15,340 ▲50K
Trang sức 99.99 14,750 ▲50K 15,350 ▲50K
Cập nhật: 01/12/2025 16:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,532 ▲3K 15,522 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,532 ▲3K 15,523 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 151 ▼1355K 1,535 ▲4K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 151 ▼1355K 1,536 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,495 ▲4K 1,525 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,649 ▼131445K 15,099 ▼135495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 107,036 ▲300K 114,536 ▲300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,636 ▼86452K 10,386 ▼93202K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,684 ▲77140K 93,184 ▲83890K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 81,566 ▲233K 89,066 ▲233K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 56,249 ▲167K 63,749 ▲167K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Cập nhật: 01/12/2025 16:00