Chính thức công bố lộ trình dừng công nghệ di dộng 2G

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Tắt sóng 2G hướng tới việc tối ưu quy hoạch tần số và tối ưu hạ tầng mạng lưới, đáp ứng với yêu cầu của quá trình chuyển đổi số quốc gia. Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ TT&TT) vừa chính thức công bố lộ trình dừng công nghệ di động 2G. Quyết định này không chỉ phản ánh xu hướng công nghệ toàn cầu mà còn thể hiện quyết tâm của Việt Nam trong việc hiện đại hóa hạ tầng viễn thông và thúc đẩy sự phát triển của các công nghệ tiên tiến hơn như 4G và 5G.

Lộ trình dừng 2G được xây dựng dựa trên một loạt các văn bản pháp lý quan trọng, bao gồm Quyết định 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030 và Quyết định số 36/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021-2023, tầm nhìn năm 2050 đưa ra định hướng về phát triển hạ tầng viễn thông trong đó yêu cầu thực hiện lộ trình dừng công nghệ di động cũ (2G/3G) và Thúc đẩy việc triển khai chương trình “Mỗi người dân một máy điện thoại thông minh” là nội dung của phương án phát triển Băng rộng di động đến người sử dụng.

- Thông tư số 43/2020/TT-BTTTT ngày 31/12/2020 về ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị đầu cuối thông tin di động mặt đất - phần truy nhập vô tuyến”; Thông tư số 20/2023/TT-BTTTT ngày 29/12/2023 ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị đầu cuối thông tin di động mặt đất - phần truy nhập vô tuyến”.

- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 03/2024/TT-BTTTT ngày 30/4/2024 về quy hoạch băng tần 1800 MHz có hiệu lực kể từ ngày 14/6/2024; Thông tư số 04/2024/TT-BTTTT ngày 10/5/2024 về quy hoạch băng tần 900 MHz cho hệ thống thông tin di động mặt đất công cộng IMT của Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày 24/6/2024 tạo sở cứ pháp lý cho lộ trình dừng công nghệ di động cũ và phổ cập điện thoại thông minh.

Những văn bản này đã đặt ra mục tiêu rõ ràng về việc phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại thông minh tại Việt Nam.

chinh thuc cong bo lo trinh dung cong nghe di dong 2g

Lộ trình dừng công nghệ 2G

Theo lộ trình được công bố, kể từ ngày 16/9/2024, các nhà mạng sẽ chính thức ngừng cung cấp dịch vụ cho các thiết bị đầu cuối chỉ hỗ trợ tiêu chuẩn GSM (2G). Tuy nhiên, vẫn có một số ngoại lệ được áp dụng. Cụ thể, dịch vụ 2G vẫn được duy trì cho các thiết bị kết nối máy với máy (M2M) và tại các khu vực đặc biệt như quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa và các nhà giàn DK. Quyết định này nhằm đảm bảo tính liên tục của các dịch vụ thiết yếu và an ninh quốc phòng.

Tiếp theo đó, đến ngày 15/9/2026, toàn bộ hệ thống thông tin di động GSM (2G) sẽ chính thức dừng hoạt động trên phạm vi cả nước, ngoại trừ tại các khu vực đặc biệt đã nêu trên. Điều này đánh dấu sự kết thúc hoàn toàn của kỷ nguyên 2G tại Việt Nam, mở đường cho sự phát triển mạnh mẽ hơn của các công nghệ di động tiên tiến.

Căn cứ quy hoạch các băng tần 900MHz/1800MHz, Bộ TT&TT sẽ không cấp phép lại việc sử dụng các băng tần 900MHz/1800MHz nếu doanh nghiệp không có phương án đảm bảo không còn thuê bao sử dụng thiết bị đầu cuối chỉ hỗ trợ tiêu chuẩn GSM (2G only) hoạt động trên mạng từ ngày 16/9/2024.


XEM THÊM: Tắt 2G sẽ giải phóng băng tần công nghệ cũ


Giải pháp triển khai dừng công nghệ 2G và thúc đẩy chuyển đổi điện thoại thông minh

Để đảm bảo quá trình chuyển đổi diễn ra suôn sẻ, Bộ TT&TT đã đề ra một loạt giải pháp toàn diện. Trước hết, các doanh nghiệp viễn thông sẽ triển khai chương trình hỗ trợ tài chính cho người dùng để mua sắm điện thoại thông minh 4G hoặc điện thoại feature phone 4G. Bên cạnh đó, các gói cước ưu đãi cũng sẽ được ban hành nhằm khuyến khích người dùng chuyển đổi sang công nghệ mới.

Về mặt kỹ thuật, các nhà mạng được yêu cầu đẩy mạnh việc phát triển và mở rộng vùng phủ sóng 4G để đảm bảo sẵn sàng thay thế hoàn toàn mạng 2G khi thời điểm dừng hoạt động đến. Mục tiêu là hoàn thành công tác này trước tháng 9 năm 2026, đảm bảo không có khoảng trống về dịch vụ khi 2G chính thức bị khai tử.

chinh thuc cong bo lo trinh dung cong nghe di dong 2g

Một điểm đáng chú ý trong lộ trình này là việc kiểm soát chặt chẽ các thiết bị đầu cuối. Các doanh nghiệp viễn thông sẽ thực hiện biện pháp ngăn chặn việc nhập mạng đối với các máy điện thoại 2G không có chứng nhận hợp quy. Điều này không chỉ giúp đảm bảo chất lượng dịch vụ mà còn góp phần thúc đẩy người dùng chuyển sang sử dụng các thiết bị hiện đại hơn.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác truyền thông trong quá trình chuyển đổi này, Bộ Thông tin và Truyền thông, cùng với các Sở Thông tin và Truyền thông địa phương và các doanh nghiệp viễn thông, sẽ triển khai chiến dịch truyền thông rộng rãi. Mục tiêu là đảm bảo mọi đối tượng người dùng đều nắm bắt được chủ trương này và chủ động trong việc chuyển đổi sang sử dụng công nghệ 4G trở lên.

Quyết định dừng công nghệ 2G của Bộ TT&TT phản ánh xu hướng chung trên thế giới. Nhiều quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Australia đã hoặc đang trong quá trình khai tử mạng 2G để tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên tần số và tập trung phát triển các công nghệ tiên tiến hơn.

Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi này cũng đặt ra nhiều thách thức. Đối với người dùng, đặc biệt là những người ở vùng sâu, vùng xa hoặc người có thu nhập thấp, việc chuyển đổi sang điện thoại thông minh có thể gây ra gánh nặng tài chính. Đối với doanh nghiệp, việc đầu tư mở rộng hạ tầng 4G và hỗ trợ khách hàng chuyển đổi cũng đòi hỏi nguồn lực đáng kể.

Tuy vậy, những lợi ích lâu dài của việc chuyển đổi này là không thể phủ nhận. Việc dừng 2G sẽ giải phóng tài nguyên tần số quý giá, tạo điều kiện cho sự phát triển của các dịch vụ di động tiên tiến hơn. Điều này sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế số, tạo ra cơ hội mới trong lĩnh vực thương mại điện tử, fintech và nhiều ngành công nghiệp khác.

Với lộ trình rõ ràng và các giải pháp toàn diện, Việt Nam đang từng bước tiến gần hơn đến mục tiêu xây dựng một xã hội số phát triển. Việc dừng công nghệ 2G không chỉ là một bước ngoặt trong lĩnh vực viễn thông mà còn là một minh chứng cho quyết tâm của Việt Nam trong việc bắt kịp xu hướng công nghệ toàn cầu và xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong kỷ nguyên số.

Có thể bạn quan tâm

Dịch vụ công trực tuyến Việt Nam chuẩn bị có thay đổi lớn?

Dịch vụ công trực tuyến Việt Nam chuẩn bị có thay đổi lớn?

Chính sách số
Bộ Khoa học và Công nghệ đang lấy ý kiến dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giao diện và trải nghiệm người dùng cho dịch vụ công trực tuyến, dự kiến có hiệu lực từ đầu năm 2026.
Kinh tế số phải trở thành một trụ cột chiến lược trong kỷ nguyên số

Kinh tế số phải trở thành một trụ cột chiến lược trong kỷ nguyên số

Chuyển động số
Phát biểu tại phiên thảo luận sáng 17/6 về tình hình kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước, đại biểu Thạch Phước Bình (Đoàn Trà Vinh) nhấn mạnh yêu cầu phát triển kinh tế số, hạ tầng số và dữ liệu mở như nền tảng phát triển mới, trong đó kinh tế số phải trở thành một trụ cột chiến lược của nền kinh tế quốc gia, không chỉ là một ngành riêng lẻ.
Thủ tục cấp giấy phép hoạt động vô tuyến điện nghiệp dư thay đổi từ 1/7

Thủ tục cấp giấy phép hoạt động vô tuyến điện nghiệp dư thay đổi từ 1/7

Chính sách số
Từ ngày 1/7/2025, người dân có thể nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư trực tiếp tại Ủy ban nhân dân tỉnh thay vì phải lên Bộ Khoa học và Công nghệ như trước đây.
UBND tỉnh được quyền cấp phép dịch vụ viễn thông từ 1/7

UBND tỉnh được quyền cấp phép dịch vụ viễn thông từ 1/7

Viễn thông - Internet
Chính phủ chuyển nhiều thẩm quyền cấp phép dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin từ Bộ Khoa học và Công nghệ xuống UBND các tỉnh nhằm rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
Chính phủ phân định thẩm quyền quản lý khoa học công nghệ cho địa phương

Chính phủ phân định thẩm quyền quản lý khoa học công nghệ cho địa phương

Chính sách số
Nghị định số132/2025/NĐ-CP của Chính phủ chính thức phân định thẩm quyền quản lý nhà nước về khoa học công nghệ cho chính quyền địa phương hai cấp, có hiệu lực từ 1/7/2025 đến 1/3/2027.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 27/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 27/06/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 27/06/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 27/06/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 27/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 27/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 27/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 27/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 27/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 27/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 27/06/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 27/06/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 27/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 27/06/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 27/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 27/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
25°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 27/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 27/06/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 27/06/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 27/06/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 27/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 27/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 27/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 27/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
27°C
Hải Phòng

27°C

Cảm giác: 32°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 27/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 27/06/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 27/06/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 27/06/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 27/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 27/06/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 27/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 27/06/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
28°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 27/06/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 27/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 27/06/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 27/06/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 27/06/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 27/06/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 27/06/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 27/06/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
24°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 27/06/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 27/06/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 27/06/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 27/06/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 27/06/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 27/06/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 27/06/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 27/06/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
22°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 27/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 27/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 27/06/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 27/06/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 27/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 27/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 27/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 27/06/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
24°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 23°C
mây rải rác
Thứ sáu, 27/06/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 27/06/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 27/06/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 27/06/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 27/06/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 27/06/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 27/06/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 27/06/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
24°C
Thừa Thiên Huế

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 27/06/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 27/06/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 27/06/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 27/06/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 27/06/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 27/06/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 27/06/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 27/06/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
23°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 27/06/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 27/06/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 27/06/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 27/06/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 27/06/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 27/06/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 27/06/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 27/06/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16450 16718 17300
CAD 18511 18788 19405
CHF 31765 32146 32799
CNY 0 3570 3690
EUR 29701 29973 31003
GBP 34781 35174 36121
HKD 0 3201 3403
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15426 16012
SGD 19880 20162 20689
THB 716 779 833
USD (1,2) 25887 0 0
USD (5,10,20) 25927 0 0
USD (50,100) 25956 25990 26307
Cập nhật: 26/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,992 25,992 26,307
USD(1-2-5) 24,952 - -
USD(10-20) 24,952 - -
GBP 35,229 35,324 36,160
HKD 3,275 3,285 3,378
CHF 32,141 32,241 32,994
JPY 177.1 177.41 184.57
THB 764.57 774.01 827.4
AUD 16,749 16,809 17,246
CAD 18,759 18,819 19,337
SGD 20,071 20,133 20,774
SEK - 2,703 2,792
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,008 4,139
NOK - 2,545 2,629
CNY - 3,602 3,694
RUB - - -
NZD 15,431 15,574 15,997
KRW 17.71 18.47 19.95
EUR 29,983 30,007 31,190
TWD 803.99 - 970.99
MYR 5,773.39 - 6,501.11
SAR - 6,860.93 7,208.91
KWD - 83,322 88,434
XAU - - -
Cập nhật: 26/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 25,997 26,307
EUR 29,834 29,954 31,042
GBP 35,020 35,161 36,120
HKD 3,268 3,281 3,383
CHF 31,941 32,069 32,964
JPY 176.81 177.52 184.68
AUD 16,685 16,752 17,268
SGD 20,119 20,200 20,728
THB 782 785 819
CAD 18,739 18,814 19,318
NZD 15,511 16,001
KRW 18.43 20.29
Cập nhật: 26/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26300
AUD 16629 16729 17297
CAD 18693 18793 19347
CHF 32012 32042 32928
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 29979 30079 30851
GBP 35090 35140 36243
HKD 0 3330 0
JPY 176.04 177.04 183.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20037 20167 20895
THB 0 745.2 0
TWD 0 880 0
XAU 11550000 11550000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 26/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,980 26,030 26,265
USD20 25,980 26,030 26,265
USD1 25,980 26,030 26,265
AUD 16,671 16,821 17,883
EUR 30,013 30,163 31,330
CAD 18,639 18,739 20,050
SGD 20,112 20,262 20,722
JPY 176.49 177.99 182.61
GBP 35,172 35,322 36,096
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/06/2025 05:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 11,140
Cập nhật: 26/06/2025 05:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 113.600 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.600 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.600 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.600 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.900 115.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.790 115.290
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.080 114.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.850 114.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.200 86.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.160 67.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.660 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.310 105.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 70.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.660 75.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.120 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.930 43.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.730 38.230
Cập nhật: 26/06/2025 05:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,160 11,610
Trang sức 99.9 11,150 11,600
NL 99.99 10,845
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,370 11,670
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 26/06/2025 05:45