Chính thức công bố lộ trình dừng công nghệ di dộng 2G

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Tắt sóng 2G hướng tới việc tối ưu quy hoạch tần số và tối ưu hạ tầng mạng lưới, đáp ứng với yêu cầu của quá trình chuyển đổi số quốc gia. Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ TT&TT) vừa chính thức công bố lộ trình dừng công nghệ di động 2G. Quyết định này không chỉ phản ánh xu hướng công nghệ toàn cầu mà còn thể hiện quyết tâm của Việt Nam trong việc hiện đại hóa hạ tầng viễn thông và thúc đẩy sự phát triển của các công nghệ tiên tiến hơn như 4G và 5G.

Lộ trình dừng 2G được xây dựng dựa trên một loạt các văn bản pháp lý quan trọng, bao gồm Quyết định 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030 và Quyết định số 36/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021-2023, tầm nhìn năm 2050 đưa ra định hướng về phát triển hạ tầng viễn thông trong đó yêu cầu thực hiện lộ trình dừng công nghệ di động cũ (2G/3G) và Thúc đẩy việc triển khai chương trình “Mỗi người dân một máy điện thoại thông minh” là nội dung của phương án phát triển Băng rộng di động đến người sử dụng.

- Thông tư số 43/2020/TT-BTTTT ngày 31/12/2020 về ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị đầu cuối thông tin di động mặt đất - phần truy nhập vô tuyến”; Thông tư số 20/2023/TT-BTTTT ngày 29/12/2023 ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị đầu cuối thông tin di động mặt đất - phần truy nhập vô tuyến”.

- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 03/2024/TT-BTTTT ngày 30/4/2024 về quy hoạch băng tần 1800 MHz có hiệu lực kể từ ngày 14/6/2024; Thông tư số 04/2024/TT-BTTTT ngày 10/5/2024 về quy hoạch băng tần 900 MHz cho hệ thống thông tin di động mặt đất công cộng IMT của Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày 24/6/2024 tạo sở cứ pháp lý cho lộ trình dừng công nghệ di động cũ và phổ cập điện thoại thông minh.

Những văn bản này đã đặt ra mục tiêu rõ ràng về việc phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại thông minh tại Việt Nam.

chinh thuc cong bo lo trinh dung cong nghe di dong 2g

Lộ trình dừng công nghệ 2G

Theo lộ trình được công bố, kể từ ngày 16/9/2024, các nhà mạng sẽ chính thức ngừng cung cấp dịch vụ cho các thiết bị đầu cuối chỉ hỗ trợ tiêu chuẩn GSM (2G). Tuy nhiên, vẫn có một số ngoại lệ được áp dụng. Cụ thể, dịch vụ 2G vẫn được duy trì cho các thiết bị kết nối máy với máy (M2M) và tại các khu vực đặc biệt như quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa và các nhà giàn DK. Quyết định này nhằm đảm bảo tính liên tục của các dịch vụ thiết yếu và an ninh quốc phòng.

Tiếp theo đó, đến ngày 15/9/2026, toàn bộ hệ thống thông tin di động GSM (2G) sẽ chính thức dừng hoạt động trên phạm vi cả nước, ngoại trừ tại các khu vực đặc biệt đã nêu trên. Điều này đánh dấu sự kết thúc hoàn toàn của kỷ nguyên 2G tại Việt Nam, mở đường cho sự phát triển mạnh mẽ hơn của các công nghệ di động tiên tiến.

Căn cứ quy hoạch các băng tần 900MHz/1800MHz, Bộ TT&TT sẽ không cấp phép lại việc sử dụng các băng tần 900MHz/1800MHz nếu doanh nghiệp không có phương án đảm bảo không còn thuê bao sử dụng thiết bị đầu cuối chỉ hỗ trợ tiêu chuẩn GSM (2G only) hoạt động trên mạng từ ngày 16/9/2024.


XEM THÊM: Tắt 2G sẽ giải phóng băng tần công nghệ cũ


Giải pháp triển khai dừng công nghệ 2G và thúc đẩy chuyển đổi điện thoại thông minh

Để đảm bảo quá trình chuyển đổi diễn ra suôn sẻ, Bộ TT&TT đã đề ra một loạt giải pháp toàn diện. Trước hết, các doanh nghiệp viễn thông sẽ triển khai chương trình hỗ trợ tài chính cho người dùng để mua sắm điện thoại thông minh 4G hoặc điện thoại feature phone 4G. Bên cạnh đó, các gói cước ưu đãi cũng sẽ được ban hành nhằm khuyến khích người dùng chuyển đổi sang công nghệ mới.

Về mặt kỹ thuật, các nhà mạng được yêu cầu đẩy mạnh việc phát triển và mở rộng vùng phủ sóng 4G để đảm bảo sẵn sàng thay thế hoàn toàn mạng 2G khi thời điểm dừng hoạt động đến. Mục tiêu là hoàn thành công tác này trước tháng 9 năm 2026, đảm bảo không có khoảng trống về dịch vụ khi 2G chính thức bị khai tử.

chinh thuc cong bo lo trinh dung cong nghe di dong 2g

Một điểm đáng chú ý trong lộ trình này là việc kiểm soát chặt chẽ các thiết bị đầu cuối. Các doanh nghiệp viễn thông sẽ thực hiện biện pháp ngăn chặn việc nhập mạng đối với các máy điện thoại 2G không có chứng nhận hợp quy. Điều này không chỉ giúp đảm bảo chất lượng dịch vụ mà còn góp phần thúc đẩy người dùng chuyển sang sử dụng các thiết bị hiện đại hơn.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác truyền thông trong quá trình chuyển đổi này, Bộ Thông tin và Truyền thông, cùng với các Sở Thông tin và Truyền thông địa phương và các doanh nghiệp viễn thông, sẽ triển khai chiến dịch truyền thông rộng rãi. Mục tiêu là đảm bảo mọi đối tượng người dùng đều nắm bắt được chủ trương này và chủ động trong việc chuyển đổi sang sử dụng công nghệ 4G trở lên.

Quyết định dừng công nghệ 2G của Bộ TT&TT phản ánh xu hướng chung trên thế giới. Nhiều quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Australia đã hoặc đang trong quá trình khai tử mạng 2G để tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên tần số và tập trung phát triển các công nghệ tiên tiến hơn.

Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi này cũng đặt ra nhiều thách thức. Đối với người dùng, đặc biệt là những người ở vùng sâu, vùng xa hoặc người có thu nhập thấp, việc chuyển đổi sang điện thoại thông minh có thể gây ra gánh nặng tài chính. Đối với doanh nghiệp, việc đầu tư mở rộng hạ tầng 4G và hỗ trợ khách hàng chuyển đổi cũng đòi hỏi nguồn lực đáng kể.

Tuy vậy, những lợi ích lâu dài của việc chuyển đổi này là không thể phủ nhận. Việc dừng 2G sẽ giải phóng tài nguyên tần số quý giá, tạo điều kiện cho sự phát triển của các dịch vụ di động tiên tiến hơn. Điều này sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế số, tạo ra cơ hội mới trong lĩnh vực thương mại điện tử, fintech và nhiều ngành công nghiệp khác.

Với lộ trình rõ ràng và các giải pháp toàn diện, Việt Nam đang từng bước tiến gần hơn đến mục tiêu xây dựng một xã hội số phát triển. Việc dừng công nghệ 2G không chỉ là một bước ngoặt trong lĩnh vực viễn thông mà còn là một minh chứng cho quyết tâm của Việt Nam trong việc bắt kịp xu hướng công nghệ toàn cầu và xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong kỷ nguyên số.

Có thể bạn quan tâm

Chức năng, nhiệm vụ của Cục Báo chí sau khi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chức năng, nhiệm vụ của Cục Báo chí sau khi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chuyển đổi số
Cục Báo chí thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và thực thi pháp luật trong lĩnh vực báo in và báo điện tử.
Nhân sự bộ trưởng, thứ trưởng 17 bộ, ngành sau kiện toàn bộ máy

Nhân sự bộ trưởng, thứ trưởng 17 bộ, ngành sau kiện toàn bộ máy

Infographics
Sau hoàn thành sắp xếp tổ chức bộ máy, Chính phủ còn 14 bộ, 3 cơ quan ngang bộ. Thủ tướng Phạm Minh Chính điều động, bổ nhiệm một số thứ trưởng các bộ, ngành.
Khắc phục tình trạng lộ lọt, mua bán dữ liệu cá nhân tràn lan như hiện nay

Khắc phục tình trạng lộ lọt, mua bán dữ liệu cá nhân tràn lan như hiện nay

Chính phủ số
Dự thảo Luật Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân gồm 7 Chương, 69 Điều; quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân và trách nhiệm bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Ứng dụng số phục vụ đại hội Đảng các cấp và thực hiện

Ứng dụng số phục vụ đại hội Đảng các cấp và thực hiện 'Phòng họp không giấy'

Chính phủ số
Ngày 10/3, tại Trụ sở Trung ương Đảng đã diễn ra Phiên họp lần thứ hai của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng (mở rộng).
Chương mới về hợp tác khoa học công nghệ giữa Việt Nam và Indonesia

Chương mới về hợp tác khoa học công nghệ giữa Việt Nam và Indonesia

Chính phủ số
Ngày 10/3/2025, trong khuôn khổ chuyến thăm cấp Nhà nước tới Indonesia của Tổng Bí thư Tô Lâm, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Nguyễn Mạnh Hùng và Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đại học, Khoa học và Công nghệ Indonesia Brian Yuliarto đã ký và trao Ý định thư về hợp tác giữa hai Bộ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, dưới sự chứng kiến của Tổng Bí thư Tô Lâm và Tổng thống Indonesia Prabowo Subianto. Việc ký kết Ý định thư đã đặt nền móng, mở ra chương mới cho việc triển khai các chương trình, dự án hợp tác về khoa học công nghệ giữa hai nước trong thời gian tới.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 24°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
32°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
24°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
28°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
32°C
Nghệ An

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
29°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 32°C
mây cụm
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
30°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
32°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
30°C
Hà Giang

27°C

Cảm giác: 27°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
29°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15556 15820 16449
CAD 17317 17589 18203
CHF 28322 28689 29330
CNY 0 3358 3600
EUR 27095 27356 28388
GBP 32319 32702 33648
HKD 0 3158 3361
JPY 164 168 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14395 14986
SGD 18609 18886 19402
THB 671 734 787
USD (1,2) 25305 0 0
USD (5,10,20) 25342 0 0
USD (50,100) 25369 25402 25744
Cập nhật: 21/03/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,380 25,380 25,740
USD(1-2-5) 24,365 - -
USD(10-20) 24,365 - -
GBP 32,708 32,783 33,673
HKD 3,233 3,240 3,339
CHF 28,587 28,615 29,421
JPY 167.92 168.19 175.72
THB 694.65 729.21 779.9
AUD 15,906 15,930 16,365
CAD 17,635 17,660 18,141
SGD 18,791 18,868 19,466
SEK - 2,480 2,567
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,656 3,783
NOK - 2,382 2,466
CNY - 3,489 3,584
RUB - - -
NZD 14,443 14,533 14,962
KRW 15.26 16.85 18.1
EUR 27,287 27,330 28,505
TWD 699.09 - 845.98
MYR 5,402.99 - 6,094.75
SAR - 6,697.24 7,054.66
KWD - 80,669 85,932
XAU - - 99,800
Cập nhật: 21/03/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,360 25,380 25,720
EUR 27,171 27,280 28,391
GBP 32,504 32,635 33,597
HKD 3,221 3,234 3,341
CHF 28,401 28,515 29,413
JPY 167.35 168.02 175.24
AUD 15,765 15,828 16,349
SGD 18,784 18,859 19,400
THB 736 739 771
CAD 17,508 17,578 18,089
NZD 14,460 14,963
KRW 16.64 18.35
Cập nhật: 21/03/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25390 25390 25750
AUD 15736 15836 16406
CAD 17496 17596 18151
CHF 28535 28565 29452
CNY 0 3491.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3719 0
EUR 27255 27355 28230
GBP 32608 32658 33761
HKD 0 3285 0
JPY 168.32 168.82 175.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5923 0
NOK 0 2390 0
NZD 0 14503 0
PHP 0 416 0
SEK 0 2515 0
SGD 18759 18889 19621
THB 0 700.8 0
TWD 0 765 0
XAU 9700000 9700000 9900000
XBJ 8900000 8900000 9900000
Cập nhật: 21/03/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,380 25,430 25,730
USD20 25,380 25,430 25,730
USD1 25,380 25,430 25,730
AUD 15,786 15,936 17,012
EUR 27,427 27,577 28,757
CAD 17,435 17,535 18,857
SGD 18,824 18,974 19,450
JPY 168.32 169.82 174.5
GBP 32,713 32,863 33,658
XAU 9,778,000 0 9,982,000
CNY 0 3,375 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/03/2025 12:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 96,400 ▼1400K 98,900 ▼900K
AVPL/SJC HCM 96,400 ▼1400K 98,900 ▼900K
AVPL/SJC ĐN 96,400 ▼1400K 98,900 ▼900K
Nguyên liệu 9999 - HN 96,900 ▼1600K 98,400 ▼900K
Nguyên liệu 999 - HN 96,800 ▼1600K 98,300 ▼900K
AVPL/SJC Cần Thơ 96,400 ▼1400K 98,900 ▼900K
Cập nhật: 21/03/2025 12:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 97.100 ▼1000K 99.200 ▼700K
TPHCM - SJC 96.400 ▼1400K 98.900 ▼900K
Hà Nội - PNJ 97.100 ▼1000K 99.200 ▼700K
Hà Nội - SJC 96.400 ▼1400K 98.900 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 97.100 ▼1000K 99.200 ▼700K
Đà Nẵng - SJC 96.400 ▼1400K 98.900 ▼900K
Miền Tây - PNJ 97.100 ▼1000K 99.200 ▼700K
Miền Tây - SJC 96.400 ▼1400K 98.900 ▼900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 97.100 ▼1000K 99.200 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 96.400 ▼1400K 98.900 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 97.100 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 96.400 ▼1400K 98.900 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 97.100 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 96.500 ▼900K 99.000 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 96.400 ▼900K 98.900 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 95.610 ▼890K 98.110 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 88.280 ▼830K 90.780 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 71.900 ▼680K 74.400 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 64.970 ▼610K 67.470 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.000 ▼590K 64.500 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.040 ▼550K 60.540 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 55.570 ▼520K 58.070 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 38.830 ▼380K 41.330 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.780 ▼330K 37.280 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.320 ▼300K 32.820 ▼300K
Cập nhật: 21/03/2025 12:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,640 ▼145K 9,920 ▼120K
Trang sức 99.9 9,630 ▼145K 9,910 ▼120K
NL 99.99 9,640 ▼145K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,630 ▼145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,730 ▼145K 9,930 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,730 ▼145K 9,930 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,730 ▼145K 9,930 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 9,640 ▼160K 9,890 ▼90K
Miếng SJC Nghệ An 9,640 ▼160K 9,890 ▼90K
Miếng SJC Hà Nội 9,640 ▼160K 9,890 ▼90K
Cập nhật: 21/03/2025 12:00