FE Credit công khai lãi suất lên đến 23,4%/năm

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mới đây, FE Credit là công ty tài chính đầu tiên công bố lãi suất cho vay bình quân sau chỉ đạo của Thủ tướng và Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Lần đầu công khai lãi suất cho vay bình quân, FE Credit niêm yết mức lãi suất 23,4%/năm. Theo đó, mức lãi suất này chênh lệch 16,9%/năm so với lãi suất tiền gửi được niêm yết bởi công ty tài chính này, ghi nhận vào thời điểm tháng 2.2024.

fe credit cong khai lai suat len den 234nam

FE Credit là tổ chức tín dụng đầu tiên công khai lãi suất cho vay bình quân.

Trước đó, ngày 5.3, Thủ tướng Chính phủ có công điện yêu cầu Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) công bố công khai lãi suất cho vay bình quân.

Việc công khai lãi suất này được thực hiện nhằm tạo sự thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận tín dụng, các tổ chức tín dụng và ngân hàng với mục đích vay vốn.

Tại hội nghị về tín dụng cuối tháng 2.2024, Phó Vụ trưởng phụ trách Vụ Chính sách tiền tệ Phạm Chí Quang cho biết, NHNN dự kiến sẽ lập một website để các tổ chức tín dụng công bố lãi suất bình quân của mình thông qua các đường link liên kết tới website của tổ chức.

Ông Phạm Chí Quang chia sẻ: NHNN sẽ không giới hạn chi tiết về nhóm khách hàng, phân loại khách hàng khi các tổ chức tín dụng công bố thông tin lãi suất.

Dù một số ngân hàng còn quan ngại việc công bố lãi suất cho vay bình quân, nhưng Phó Thống đốc Thường trực NHNN Đào Minh Tú nhấn mạnh, việc niêm yết mức lãi suất cho vay bình quân là việc phải làm.

Tuy nhiên, theo khảo sát nhanh của chúng tôi, đến nay vẫn chưa có ngân hàng nào thực hiện việc công khai lãi suất cho vay bình quân trên website của ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng như Agribank, Vietcombank, VPBank,… chỉ giới thiệu các khoản vay ưu đãi hoặc mức lãi suất ưu đãi đối với một số đối tượng khách hàng hoặc một số kỳ hạn.

Trước đó, tại Hội nghị trực tuyến toàn ngành về đẩy mạnh tín dụng ngân hàng năm 2024, đại diện của nhiều ngân hàng cho rằng việc công khai lãi suất cho vay bình quân là không khả thi.

Đại diện TPBank cho rằng việc đưa ra một mức lãi suất chung là không hợp lý bởi hoạt động cho vay, lãi suất cho vay được quyết định bởi nhiều yếu tố từ quy mô khách hàng, dịch vụ khách hàng, lợi ích khách hàng, tính chất rủi ro chứ không thể cào bằng lãi suất cho vay đối với tất cả các đối tượng khách hàng.

Một số lãnh đạo ngân hàng khác cũng bày tỏ mong muốn chỉ tập trung công khai lãi suất cho vay bình quân với khách hàng cá nhân. Lý do đưa ra là khách hàng doanh nghiệp có đặc thù riêng, lãi suất phụ thuộc tổng thể vào lợi ích từ phía các tổ chức, nên việc công bố lãi suất cho vay bình quân đối với doanh nghiệp có nhiều bất cập.

Liên quan đến vấn đề này, luật sư Trương Thanh Đức cho rằng, “lãi suất cho vay là câu chuyện thị trường giữa bên vay và bên cho vay dựa trên nhiều yếu tố và thời điểm”.

Theo ông Đức, các yếu tố quyết định lãi suất cho vay gồm có xếp loại khách hàng, tính chất rủi ro, tài sản đảm bảo nên việc công khai lãi suất cho vay có thể trở thành khó khăn đáng kể cho các ngân hàng thương mại. “Điều này có thể dẫn đến tình trạng thực hiện một cách đối phó”, ông nói.

Trong 2 tháng đầu năm 2024, xu hướng giảm lãi suất vẫn đang diễn ra tại hệ thống các ngân hàng thương mại. Tính đến thời điểm hiện tại, không còn ngân hàng nào duy trì lãi suất tiền gửi với kỳ hạn 6 tháng trên 5%/năm. Thậm chí, trong tháng 2 vừa qua, một số ngân hàng còn điều chỉnh giảm lãi suất tới tận 3 lần.

Theo số liệu mới nhất của NHNN, mặt bằng lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân các giao dịch phát sinh mới của các ngân hàng thương mại giảm lần lượt khoảng 0,15%/năm và 0,25%/năm so với cuối năm 2023. Các chuyên gia của SSI Research nhận định, lãi suất cho vay đối với các khoản vay hiện tại có thể có khả năng giảm thêm 50 - 100 điểm cơ bản trong nửa đầu năm 2024.

Điểm tựa giúp công nhân vượt khó

Nỗi lo mưu sinh sẽ không còn đeo đẳng những người lao động nghèo khi nhiều công ty tài chính tiêu dùng đã đưa ra các gói vay ưu đãi kịp thời. Nổi lên là công ty tài chính tiêu dùng FE CREDIT với gói vay 10.000 tỉ đồng. Đây là chương trình tín dụng được ký kết hợp tác với Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam, dành riêng cho công nhân các khu công nghiệp với mức lãi suất cực kỳ hấp dẫn chỉ bằng 50% lãi suất so với khách hàng thông thường. Theo đó, FE CREDIT sẽ triển khai ba hình thức là vay tiền mặt, thẻ tín dụng hay vay mua sản phẩm trả góp. Công ty tài chính sẽ áp dụng gói vay ưu đãi từ 10 - 70 triệu đồng với kỳ hạn linh hoạt từ 6 - 24 tháng, hồ sơ vay đơn giản. Quy trình phê duyệt hồ sơ cũng được tiến hành nhanh chóng, thời gian giải ngân chỉ sau 2 giờ kể từ khi thủ tục vay được chấp thuận.

Từ đầu năm 2024, đại diện của FE CREDIT đã có mặt ở hàng chục khu công nghiệp thuộc 9 tỉnh, thành như: Hồ Chí Minh, Hưng Yên, Long An, Bình Dương, Phú Thọ, Bắc Ninh, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Đồng Nai để trao tặng quà Tết, đồng thời trao đổi và chia sẻ về sản phẩm vay để người lao động dễ dàng tìm thêm giải pháp tài chính cho riêng mình.

Không chỉ tạo ra sản phẩm vay tiêu dùng vượt trội, FE CREDIT còn luôn đồng hành, nỗ lực tạo thêm nhiều giá trị tốt đẹp cho người lao động. Trước đó, FE CREDIT đã dành tặng hơn 9.000 bao lì xì và gần 500 giỏ quà Tết đến tay công nhân tại các công ty, với mục tiêu đồng hành cùng hành trình "Về nhà đón Tết" của người lao động thêm nhiều xúc cảm vui tươi, rộn ràng.

Là công ty tài chính tiêu dùng số 1 Việt Nam, gói vay 10000 tỉ của FE CREDIT được thiết kế, đo ni đóng giầy nhằm giải quyết nhu cầu vay vốn cấp thiết, tháo gỡ khó khăn tài chính cũng như giúp người lao động có cơ hội được tiếp cận sản phẩm tiêu dùng hiện đại, nâng cao chất lượng cuộc sống. Chương trình vay vốn của FE CREDIT cũng hướng tới việc xây dựng thói quen vay tiêu dùng văn minh, quản lý tài chính lành mạnh, từng bước chung tay xóa bỏ tình trạng tín dụng đen đang diễn ra phức tạp tại các khu công nghiệp, góp phần đảm bảo trật tự an ninh xã hội.

Có thể bạn quan tâm

VIB cảnh báo các chiêu thức lừa đảo mới nhắm vào người dùng ngân hàng số

VIB cảnh báo các chiêu thức lừa đảo mới nhắm vào người dùng ngân hàng số

Tư vấn chỉ dẫn
Trước tình trạng tội phạm công nghệ cao ngày càng gia tăng và diễn biến phức tạp, Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB) vừa phát đi thông báo khẩn cảnh báo khách hàng về các chiêu thức lừa đảo tinh vi liên quan đến hoạt động ngân hàng điện tử.
Hé lộ cổ đông chi phối VNPAY: Nắm 99,99% vốn và sở hữu quyền lực tài chính khổng lồ

Hé lộ cổ đông chi phối VNPAY: Nắm 99,99% vốn và sở hữu quyền lực tài chính khổng lồ

Doanh nghiệp số
Một trong những cái tên đình đám nhất của ngành fintech Việt, Công ty cổ phần Giải pháp Thanh toán Việt Nam (VNPAY) vừa có sự thay đổi lớn trong cơ cấu sở hữu, hé lộ chân dung cổ đông chi phối doanh nghiệp này.
Hệ thống dữ liệu FITRADE: công cụ hỗ trợ cho nhà đầu tư chứng khoán

Hệ thống dữ liệu FITRADE: công cụ hỗ trợ cho nhà đầu tư chứng khoán

Fintech
Sự ra đời của hệ thống dữ liệu FITRADE đánh dấu một bước chuyển quan trọng trong việc hỗ trợ nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Hội nghị APRC - IOSCO 2025: tăng cường giám sát và cưỡng chế thị trường chứng khoán

Hội nghị APRC - IOSCO 2025: tăng cường giám sát và cưỡng chế thị trường chứng khoán

Fintech
Hội nghị Tiểu ban khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (APRC) thuộc Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán (IOSCO) năm 2025 đã chính thức diễn ra tại Quảng Nam, Việt Nam. Sự kiện quy tụ các nhà quản lý tài chính và chuyên gia hàng đầu khu vực nhằm thảo luận các biện pháp tăng cường giám sát, thanh tra và cưỡng chế thực thi trên thị trường chứng khoán.
Thị trường tài chính tiêu dùng sẽ bước vào kỷ nguyên mới

Thị trường tài chính tiêu dùng sẽ bước vào kỷ nguyên mới

Thị trường
Đây là nhận định từ các chuyên gia tài chính sau cú sốc 2023 với nhu cầu vốn tiêu dùng giảm mạnh, thậm chí về mức tăng trưởng âm, nợ xấu đạt đỉnh…
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 18:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 07/08/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 07/08/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 07/08/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 07/08/2025 18:00
26°C
Đà Nẵng

31°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 07/08/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 07/08/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 07/08/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 07/08/2025 18:00
27°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
39°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 07/08/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 07/08/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 07/08/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 07/08/2025 18:00
24°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 07/08/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 07/08/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 07/08/2025 18:00
24°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 18:00
24°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
37°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
40°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
38°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
40°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
36°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
37°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
39°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
36°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
38°C
Thứ năm, 07/08/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 07/08/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 07/08/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 07/08/2025 18:00
24°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mây rải rác
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 07/08/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 07/08/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 07/08/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 07/08/2025 18:00
22°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 07/08/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 07/08/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 07/08/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 18:00
25°C
Quảng Bình

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 07/08/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 07/08/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 07/08/2025 18:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16438 16706 17293
CAD 18468 18745 19371
CHF 31936 32317 32976
CNY 0 3570 3690
EUR 29720 29992 31034
GBP 33990 34380 35325
HKD 0 3207 3410
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15192 15780
SGD 19789 20071 20602
THB 722 785 839
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26390
Cập nhật: 03/08/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,030 26,030 26,390
USD(1-2-5) 24,989 - -
USD(10-20) 24,989 - -
GBP 34,203 34,295 35,157
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,851 31,950 32,748
JPY 170.97 171.28 178.49
THB 761.95 771.36 825.2
AUD 16,596 16,656 17,122
CAD 18,599 18,659 19,193
SGD 19,825 19,886 20,550
SEK - 2,635 2,726
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,950 4,085
NOK - 2,496 2,583
CNY - 3,588 3,685
RUB - - -
NZD 15,074 15,214 15,654
KRW 17.24 17.98 19.41
EUR 29,551 29,574 30,762
TWD 790.05 - 956.39
MYR 5,727.8 - 6,459.09
SAR - 6,870.41 7,230.69
KWD - 83,348 88,641
XAU - - -
Cập nhật: 03/08/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,020 26,360
EUR 29,331 29,449 30,567
GBP 33,972 34,108 35,089
HKD 3,271 3,284 3,390
CHF 31,642 31,769 32,662
JPY 169.85 170.53 177.65
AUD 16,523 16,589 17,127
SGD 19,838 19,918 20,457
THB 778 781 816
CAD 18,581 18,656 19,174
NZD 15,174 15,678
KRW 17.96 19.68
Cập nhật: 03/08/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26390
AUD 16479 16579 17150
CAD 18536 18636 19187
CHF 31716 31746 32632
CNY 0 3599.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29550 29650 30423
GBP 33977 34027 35137
HKD 0 3330 0
JPY 170.65 171.65 178.2
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15164 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19794 19924 20656
THB 0 742.1 0
TWD 0 885 0
XAU 11800000 11800000 12200000
XBJ 10600000 10600000 12200000
Cập nhật: 03/08/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,335
USD20 26,030 26,080 26,335
USD1 26,030 26,080 26,335
AUD 16,518 16,668 17,736
EUR 29,573 29,723 30,901
CAD 18,482 18,582 19,897
SGD 19,874 20,024 20,589
JPY 171.12 172.62 177.27
GBP 34,035 34,185 35,515
XAU 11,988,000 0 12,142,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/08/2025 02:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 121,500 123,500
AVPL/SJC HCM 121,500 123,500
AVPL/SJC ĐN 121,500 123,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,050
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,040
Cập nhật: 03/08/2025 02:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 117,000 119,500
Hà Nội - PNJ 117,000 119,500
Đà Nẵng - PNJ 117,000 119,500
Miền Tây - PNJ 117,000 119,500
Tây Nguyên - PNJ 117,000 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 119,500
Cập nhật: 03/08/2025 02:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,420 11,870
Trang sức 99.9 11,410 11,860
NL 99.99 10,880
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 11,930
Miếng SJC Thái Bình 12,150 12,350
Miếng SJC Nghệ An 12,150 12,350
Miếng SJC Hà Nội 12,150 12,350
Cập nhật: 03/08/2025 02:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 1,235
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,215 12,352
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,215 12,353
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,165 119
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,165 1,191
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,165 1,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,728 117,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,059 88,959
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 7,377 8,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,481 72,381
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,284 69,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,628 49,528
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 1,235
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 1,235
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 1,235
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 1,235
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 1,235
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 1,235
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 1,235
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 1,235
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 1,235
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 1,235
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 1,235
Cập nhật: 03/08/2025 02:45