FE Credit công khai lãi suất lên đến 23,4%/năm

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mới đây, FE Credit là công ty tài chính đầu tiên công bố lãi suất cho vay bình quân sau chỉ đạo của Thủ tướng và Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Lần đầu công khai lãi suất cho vay bình quân, FE Credit niêm yết mức lãi suất 23,4%/năm. Theo đó, mức lãi suất này chênh lệch 16,9%/năm so với lãi suất tiền gửi được niêm yết bởi công ty tài chính này, ghi nhận vào thời điểm tháng 2.2024.

fe credit cong khai lai suat len den 234nam

FE Credit là tổ chức tín dụng đầu tiên công khai lãi suất cho vay bình quân.

Trước đó, ngày 5.3, Thủ tướng Chính phủ có công điện yêu cầu Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) công bố công khai lãi suất cho vay bình quân.

Việc công khai lãi suất này được thực hiện nhằm tạo sự thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận tín dụng, các tổ chức tín dụng và ngân hàng với mục đích vay vốn.

Tại hội nghị về tín dụng cuối tháng 2.2024, Phó Vụ trưởng phụ trách Vụ Chính sách tiền tệ Phạm Chí Quang cho biết, NHNN dự kiến sẽ lập một website để các tổ chức tín dụng công bố lãi suất bình quân của mình thông qua các đường link liên kết tới website của tổ chức.

Ông Phạm Chí Quang chia sẻ: NHNN sẽ không giới hạn chi tiết về nhóm khách hàng, phân loại khách hàng khi các tổ chức tín dụng công bố thông tin lãi suất.

Dù một số ngân hàng còn quan ngại việc công bố lãi suất cho vay bình quân, nhưng Phó Thống đốc Thường trực NHNN Đào Minh Tú nhấn mạnh, việc niêm yết mức lãi suất cho vay bình quân là việc phải làm.

Tuy nhiên, theo khảo sát nhanh của chúng tôi, đến nay vẫn chưa có ngân hàng nào thực hiện việc công khai lãi suất cho vay bình quân trên website của ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng như Agribank, Vietcombank, VPBank,… chỉ giới thiệu các khoản vay ưu đãi hoặc mức lãi suất ưu đãi đối với một số đối tượng khách hàng hoặc một số kỳ hạn.

Trước đó, tại Hội nghị trực tuyến toàn ngành về đẩy mạnh tín dụng ngân hàng năm 2024, đại diện của nhiều ngân hàng cho rằng việc công khai lãi suất cho vay bình quân là không khả thi.

Đại diện TPBank cho rằng việc đưa ra một mức lãi suất chung là không hợp lý bởi hoạt động cho vay, lãi suất cho vay được quyết định bởi nhiều yếu tố từ quy mô khách hàng, dịch vụ khách hàng, lợi ích khách hàng, tính chất rủi ro chứ không thể cào bằng lãi suất cho vay đối với tất cả các đối tượng khách hàng.

Một số lãnh đạo ngân hàng khác cũng bày tỏ mong muốn chỉ tập trung công khai lãi suất cho vay bình quân với khách hàng cá nhân. Lý do đưa ra là khách hàng doanh nghiệp có đặc thù riêng, lãi suất phụ thuộc tổng thể vào lợi ích từ phía các tổ chức, nên việc công bố lãi suất cho vay bình quân đối với doanh nghiệp có nhiều bất cập.

Liên quan đến vấn đề này, luật sư Trương Thanh Đức cho rằng, “lãi suất cho vay là câu chuyện thị trường giữa bên vay và bên cho vay dựa trên nhiều yếu tố và thời điểm”.

Theo ông Đức, các yếu tố quyết định lãi suất cho vay gồm có xếp loại khách hàng, tính chất rủi ro, tài sản đảm bảo nên việc công khai lãi suất cho vay có thể trở thành khó khăn đáng kể cho các ngân hàng thương mại. “Điều này có thể dẫn đến tình trạng thực hiện một cách đối phó”, ông nói.

Trong 2 tháng đầu năm 2024, xu hướng giảm lãi suất vẫn đang diễn ra tại hệ thống các ngân hàng thương mại. Tính đến thời điểm hiện tại, không còn ngân hàng nào duy trì lãi suất tiền gửi với kỳ hạn 6 tháng trên 5%/năm. Thậm chí, trong tháng 2 vừa qua, một số ngân hàng còn điều chỉnh giảm lãi suất tới tận 3 lần.

Theo số liệu mới nhất của NHNN, mặt bằng lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân các giao dịch phát sinh mới của các ngân hàng thương mại giảm lần lượt khoảng 0,15%/năm và 0,25%/năm so với cuối năm 2023. Các chuyên gia của SSI Research nhận định, lãi suất cho vay đối với các khoản vay hiện tại có thể có khả năng giảm thêm 50 - 100 điểm cơ bản trong nửa đầu năm 2024.

Điểm tựa giúp công nhân vượt khó

Nỗi lo mưu sinh sẽ không còn đeo đẳng những người lao động nghèo khi nhiều công ty tài chính tiêu dùng đã đưa ra các gói vay ưu đãi kịp thời. Nổi lên là công ty tài chính tiêu dùng FE CREDIT với gói vay 10.000 tỉ đồng. Đây là chương trình tín dụng được ký kết hợp tác với Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam, dành riêng cho công nhân các khu công nghiệp với mức lãi suất cực kỳ hấp dẫn chỉ bằng 50% lãi suất so với khách hàng thông thường. Theo đó, FE CREDIT sẽ triển khai ba hình thức là vay tiền mặt, thẻ tín dụng hay vay mua sản phẩm trả góp. Công ty tài chính sẽ áp dụng gói vay ưu đãi từ 10 - 70 triệu đồng với kỳ hạn linh hoạt từ 6 - 24 tháng, hồ sơ vay đơn giản. Quy trình phê duyệt hồ sơ cũng được tiến hành nhanh chóng, thời gian giải ngân chỉ sau 2 giờ kể từ khi thủ tục vay được chấp thuận.

Từ đầu năm 2024, đại diện của FE CREDIT đã có mặt ở hàng chục khu công nghiệp thuộc 9 tỉnh, thành như: Hồ Chí Minh, Hưng Yên, Long An, Bình Dương, Phú Thọ, Bắc Ninh, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Đồng Nai để trao tặng quà Tết, đồng thời trao đổi và chia sẻ về sản phẩm vay để người lao động dễ dàng tìm thêm giải pháp tài chính cho riêng mình.

Không chỉ tạo ra sản phẩm vay tiêu dùng vượt trội, FE CREDIT còn luôn đồng hành, nỗ lực tạo thêm nhiều giá trị tốt đẹp cho người lao động. Trước đó, FE CREDIT đã dành tặng hơn 9.000 bao lì xì và gần 500 giỏ quà Tết đến tay công nhân tại các công ty, với mục tiêu đồng hành cùng hành trình "Về nhà đón Tết" của người lao động thêm nhiều xúc cảm vui tươi, rộn ràng.

Là công ty tài chính tiêu dùng số 1 Việt Nam, gói vay 10000 tỉ của FE CREDIT được thiết kế, đo ni đóng giầy nhằm giải quyết nhu cầu vay vốn cấp thiết, tháo gỡ khó khăn tài chính cũng như giúp người lao động có cơ hội được tiếp cận sản phẩm tiêu dùng hiện đại, nâng cao chất lượng cuộc sống. Chương trình vay vốn của FE CREDIT cũng hướng tới việc xây dựng thói quen vay tiêu dùng văn minh, quản lý tài chính lành mạnh, từng bước chung tay xóa bỏ tình trạng tín dụng đen đang diễn ra phức tạp tại các khu công nghiệp, góp phần đảm bảo trật tự an ninh xã hội.

Có thể bạn quan tâm

Lý do ngân hàng ồ ạt tăng lãi suất huy động?

Lý do ngân hàng ồ ạt tăng lãi suất huy động?

Fintech
Trong bối cảnh nhu cầu vốn tăng mạnh dịp cuối năm, nhất là vốn trung và dài hạn, nhiều ngân hàng đã chạy đua tăng lãi suất huy động. Mức lãi suất tiền gửi cao nhất lên tới 6,4%/năm kỳ hạn 18 tháng trở lên.
MSB hợp tác cùng Backbase và SmartOSC triển khai ngân hàng tương tác tại Việt Nam

MSB hợp tác cùng Backbase và SmartOSC triển khai ngân hàng tương tác tại Việt Nam

Fintech
Công ty sáng tạo Nền tảng ngân hàng tương tác (Engagement Banking Platform) Backbase, hôm nay vừa cho biết đã cùng với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam (MSB) quyết định đầu tư vào Nền tảng Ngân hàng Tương tác Backbase với sự hỗ trợ triển khai từ SmartOSC.
Smart Banking 2024: Định hình tương lai số cho ngành ngân hàng

Smart Banking 2024: Định hình tương lai số cho ngành ngân hàng

Fintech
Mới đây, tại Hà Nội, Hội thảo và Triển lãm Smart Banking 2024 đã diễn ra dưới sự chủ trì của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cùng sự phối hợp của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam và Tập đoàn IEC. Sự kiện tập trung thảo luận về chiến lược phát triển số ngành ngân hàng theo hướng an toàn và bền vững.
Chất lượng tài sản của Eximbank

Chất lượng tài sản của Eximbank

Fintech
Eximbank báo lãi lớn quý III nhưng mới đạt 41% kế hoạch năm sau 9 tháng. Ngân hàng báo nợ xấu vượt 4.300 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu tăng.
Tài sản số và các vấn đề liên quan

Tài sản số và các vấn đề liên quan

Fintech
Tại Việt Nam trong Bộ luật Dân sự chỉ quy định tài sản là vật, là tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, nhưng tài sản số chưa được phân loại thuộc những tài sản quy định ở đây.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 21°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 39°C
mây cụm
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
36°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
34°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
22°C
Quảng Bình

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
10°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
11°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
11°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
12°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
18°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
sương mờ
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
22°C
Hà Giang

19°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
27°C
Hải Phòng

21°C

Cảm giác: 20°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
14°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
26°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
28°C
Nghệ An

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
14°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
11°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
10°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
25°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 34°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
32°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15607 15872 16503
CAD 17227 17499 18121
CHF 28186 28552 29204
CNY 0 3358 3600
EUR 27133 27394 28440
GBP 32199 32581 33531
HKD 0 3151 3355
JPY 164 169 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14345 14945
SGD 18586 18862 19401
THB 673 736 793
USD (1,2) 25254 0 0
USD (5,10,20) 25290 0 0
USD (50,100) 25317 25350 25705
Cập nhật: 16/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,345 25,345 25,705
USD(1-2-5) 24,331 - -
USD(10-20) 24,331 - -
GBP 32,612 32,687 33,568
HKD 3,229 3,235 3,334
CHF 28,499 28,527 29,331
JPY 168.21 168.48 176.04
THB 697.4 732.1 783.24
AUD 15,882 15,905 16,335
CAD 17,486 17,511 17,985
SGD 18,757 18,834 19,432
SEK - 2,457 2,543
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,646 3,773
NOK - 2,347 2,429
CNY - 3,487 3,583
RUB - - -
NZD 14,311 14,400 14,825
KRW 15.4 17.01 18.26
EUR 27,221 27,265 28,463
TWD 699.29 - 846.24
MYR 5,368.84 - 6,057.68
SAR - 6,690.5 7,043.94
KWD - 80,568 85,715
XAU - - 95,600
Cập nhật: 16/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,300 25,350 25,690
EUR 27,113 27,222 28,332
GBP 32,375 32,505 33,465
HKD 3,217 3,230 3,337
CHF 28,307 28,421 29,315
JPY 167.41 168.08 175.30
AUD 15,771 15,834 16,354
SGD 18,764 18,839 19,380
THB 739 742 774
CAD 17,376 17,446 17,952
NZD 14,357 14,858
KRW 16.78 18.51
Cập nhật: 16/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25340 25340 25700
AUD 15730 15830 16393
CAD 17339 17439 17990
CHF 28436 28466 29349
CNY 0 3493.3 0
CZK 0 1059 0
DKK 0 3700 0
EUR 27288 27388 28260
GBP 32490 32540 33660
HKD 0 3280 0
JPY 168.55 169.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5935 0
NOK 0 2370 0
NZD 0 14395 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2470 0
SGD 18726 18856 19585
THB 0 703.2 0
TWD 0 775 0
XAU 9430000 9430000 9580000
XBJ 8500000 8500000 9560000
Cập nhật: 16/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,350 25,400 25,640
USD20 25,350 25,400 25,640
USD1 25,350 25,400 25,640
AUD 15,742 15,892 16,956
EUR 27,364 27,514 28,680
CAD 17,277 17,377 18,689
SGD 18,793 18,943 19,412
JPY 169.04 170.54 175.12
GBP 32,623 32,773 33,549
XAU 9,408,000 0 9,562,000
CNY 0 3,374 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/03/2025 14:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 94,300 95,800
AVPL/SJC HCM 94,300 95,800
AVPL/SJC ĐN 94,300 95,800
Nguyên liệu 9999 - HN 94,900 95,400
Nguyên liệu 999 - HN 94,800 95,300
AVPL/SJC Cần Thơ 94,300 95,800
Cập nhật: 16/03/2025 14:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 94.500 96.200
TPHCM - SJC 94.300 95.800
Hà Nội - PNJ 94.500 96.200
Hà Nội - SJC 94.300 95.800
Đà Nẵng - PNJ 94.500 96.200
Đà Nẵng - SJC 94.300 95.800
Miền Tây - PNJ 94.500 96.200
Miền Tây - SJC 94.300 95.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 94.500 96.200
Giá vàng nữ trang - SJC 94.300 95.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 94.500
Giá vàng nữ trang - SJC 94.300 95.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 94.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 93.600 96.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 93.500 96.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 92.740 95.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 85.630 88.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 69.730 72.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 63.000 65.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 60.120 62.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 56.270 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 53.870 56.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 37.630 40.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 33.690 36.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.360 31.860
Cập nhật: 16/03/2025 14:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,405 9,640
Trang sức 99.9 9,395 9,630
NL 99.99 9,405
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,395
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,495 9,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,495 9,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,495 9,650
Miếng SJC Thái Bình 9,430 9,580
Miếng SJC Nghệ An 9,430 9,580
Miếng SJC Hà Nội 9,430 9,580
Cập nhật: 16/03/2025 14:00