FUJIFILM ra mắt máy ảnh không gương lật GFX100 II với giá 192.500.000 đồng

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
FUJIFILM GFX100 II chính thức ra mắt với giá bán lẻ đề nghị 192.500.000 đồng. Đây sẽ là chiếc máy ảnh kỹ thuật số không gương lật đầu tiên của Fujifilm được tích hợp cảm biến hình ảnh định dạng lớn, lớn hơn 1.7 lần so với cảm biến định dạng khổ 35mm và có khả năng quay video 8K hoàn hảo.

Theo đó, GFX100 II sẽ có cảm biến hình ảnh tốc độ cao 102MP mới phát triển "GFX 102MP CMOS II HS" và bộ xử lý hình ảnh tốc độ cao "X-Processor 5" để cung cấp tốc độ đọc tín hiệu gấp đôi so với mẫu hiện tại. Chiếc máy ảnh flagship mới của dòng GFX vừa chính thức được Fujifilm ra mắt tại thị trường Việt Nam được trang bị nhiều cải tiến đáng chú ý cả về hiệu suất trong chụp liên tiếp, tự động lấy nét và quay phim.

fujifilm ra mat may anh khong guong lat gfx100 ii voi gia 192500000 dong

Cụ thể, GFX100 II mang đến chất lượng hình ảnh xuất sắc nhờ sử dụng cảm biến định dạng lớn hỗ trợ tái tạo màu sắc phong phú và độ nét ba chiều rõ ràng. Đây cũng là lần đầu tiên cảm biến hình ảnh tốc độ cao mới được kết hợp với bộ xử lý hình ảnh tốc độ cao để đưa AF dựa trên trí tuệ nhân tạo (AI) với công nghệ Deep Learning, cùng thuật toán dự đoán AF mới phát triển trong X-H2S… cùng hiện thực hóa vào dòng GFX.

Nhờ đó mà hiệu suất chụp liên tiếp đã được cải thiện từ 5.0 khung hình/ giây ở thời điểm hiện tại lên 8.0 khung hình/ giây để mở rộng phạm vi thể loại chụp từ thời trang, thương mại, phong cảnh đến nhiếp ảnh thể thao và báo chí, nơi yêu cầu hiệu suất tốc độ cao.

fujifilm ra mat may anh khong guong lat gfx100 ii voi gia 192500000 dong

Việc sử dụng cảm biến mới cũng giúp cải thiện đáng kể về hiệu suất quay phim. Do đó, đây cũng là lần đầu tiên một chiếc máy ảnh Fufifilm có khả năng quay phim 4K/60P 4:2:2 10-bit thẻ nhớ trong và hỗ trợ phim 8K/30P trong dòng GFX. Máy cũng cung cấp các chế độ "Định dạng Phim" mới để tận dụng đặc tính của cảm biến định dạng lớn. Bên cạnh đó là nhiều định dạng quay điện ảnh bao gồm Premista, 35mm và Anamorphic (35mm), thông qua ngàm chuyển đổi ống kính. Điều này cho phép quay phim trong một loạt tình huống linh hoạt, kèm theo tốc độ đọc cảm biến cải thiện và chức năng lấy nét theo dõi tự động vượt trội (tracking AF).

fujifilm ra mat may anh khong guong lat gfx100 ii voi gia 192500000 dong

Thân máy có trang bị cổng Ethernet, cổng HDMI loại A và USB-C, giúp tăng khả năng kết nối với các thiết bị ngoại vi. Dịch vụ đám mây "Frame.io Camera to Cloud" và đồng bộ mã thời gian với ATMOS AirGlu™ BT sẽ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc của người dùng. Việc kết nối trực tiếp với ổ cứng SSD ngoại vi qua USB-C để ghi dữ liệu hình ảnh và phim trực tiếp cũng góp phần tối ưu hóa quy trình làm việc từ quay phim đến chỉnh sửa.

fujifilm ra mat may anh khong guong lat gfx100 ii voi gia 192500000 dong

fujifilm ra mat may anh khong guong lat gfx100 ii voi gia 192500000 dong

Chất lượng hình ảnh cũng đã được cải thiện với độ nhạy sáng ISO80 chưa được mở rộng và chế độ Giả lập Phim "REALA ACE". Cải tiến về phần cứng bao gồm cơ chế ổn định hình ảnh 5 trục bên trong thân máy lên đến 8 stops*6, EVF có tỷ lệ phóng đại x1.0 và độ phân giải cao 9.44 triệu điểm.

Thiết kế thân máy ảnh mới với màn hình phụ lớn hơn, tấm nắp trên thân máy được thiết kế nghiêng giúp dễ dàng sử dụng, chất liệu vỏ máy mới mang đến sự sang trọng và khả năng cầm nắm chắc tay hơn.

fujifilm ra mat may anh khong guong lat gfx100 ii voi gia 192500000 dong

Một trong những điểm cải tiến đáng giá nhất trên GFX100 II phải kể đến khả năng chụp liên tiếp và tốc độ lấy nét tự động (AF) tốt nhất trong lịch sử dòng GFX. Đó là nhờ cảm biến hình ảnh tốc độ cao hoàn toàn mới "GFX 102MP CMOS II HS" và bộ xử lý hình ảnh tốc độ cao "X-Processor 5".

Với cảm biến hình ảnh tốc độ cao 102MP cải tiến mới, GFX100 II cho phép chụp liên tiếp lên đến 8.0 hình/giây, gấp đôi tốc độ đọc tín hiệu so với mẫu hiện tại. Qua đó người dùng có thể tận hưởng chế độ chụp liên tiếp trong khoảng thời gian nhanh chóng mà không gặp áp lực nhờ bộ nhớ đệm được tăng cường. Trong nhiếp ảnh thể thao GFX100 II có thể bắt giữ những khoảnh khắc quyết định trong khi vẫn duy trì độ phân giải cao và chất lượng hình ảnh cao đối với cảm biến định dạng lớn.

Nâng cấp đáng giá thứ hai là thuật toán nhận diện khuôn mặt và mắt Face / Eye AF và giới thiệu AF dựa trên trí tuệ nhân tạo (AI), được phát triển với công nghệ Deep Learning. Sức mạnh của AI trong thân máy có thể phát hiện động vật, chim, xe hơi, mô tô, xe đạp, máy bay, tàu hỏa, côn trùng và máy bay không người lái. Thuật toán dự đoán AF cải tiến cung cấp sự thuận tiện cho người dùng trong các thể loại yêu cầu khả năng theo dõi tiên tiến với các chủ thể di chuyển nhanh, như nhiếp ảnh thể thao.

fujifilm ra mat may anh khong guong lat gfx100 ii voi gia 192500000 dong

fujifilm ra mat may anh khong guong lat gfx100 ii voi gia 192500000 dong

Máy cũng được trang bị một EVF độ phân giải cao 9.44 triệu điểm với tỷ lệ phóng đại x1.0. Điều này hạn chế hiện tượng sai lệch và biến dạng thường xảy ra khi vị trí mắt thay đổi trong quá trình sử dụng ống ngắm, nhờ đó cung cấp tầm nhìn tốt hơn. EVF có tốc độ làm mới khung hình mượt mà khoảng 120 khung hình/giây giúp xác định chính xác các chuyển động nhanh của đối tượng.

Chức năng Lấy nét vùng (Zone AF) của GFX100 II cũng có thể được tùy chỉnh. Đồng thời chế độ "Chim muông" để phát hiện côn trùng và chế độ "Máy bay" để phát hiện máy bay không người lái.

Có thể nói với sự cải tiến về cấu trúc điểm ảnh tăng cường số electron bão hòa trên cảm biến mới, nhờ đó mà ở độ nhạy sáng khi đặt ở ISO80, máy ảnh có thể chụp hình ảnh với dải tương phản động lớn hơn và tiếng ồn thấp hơn so với thế hệ tiền nhiệm.

Ngoài ra, GFX100 II cũng đi kèm 20 chế độ Giả lập Phim bao gồm chế độ "REALA ACE" mới, mang đến hình ảnh với nhiều tông màu đặc biệt. "REALA ACE" cung cấp việc tái tạo màu sắc trung thực và độ tương phản cao, phù hợp cho bất kỳ chủ đề và tình huống nào.

fujifilm ra mat may anh khong guong lat gfx100 ii voi gia 192500000 dong

Tính năng Pixel Shift Multi-Shot cho phép độ phân giải 4x và tái tạo màu sắc chính xác. Cơ chế ổn định hình ảnh bên trong được điều khiển chính xác để dịch chuyển cảm biến hình ảnh 0.5 pixel và chụp 16 hình ảnh RAW liên tiếp một cách nhanh chóng. Phần mềm độc quyền "Pixel Shift Combiner" được sử dụng để kết hợp 16 tệp RAW giúp tạo ra một hình ảnh 400MP. Đây là lựa chọn hoàn hảo cho nhiếp ảnh thương mại hoặc lưu trữ số hóa các tài sản văn hóa.

Máy cũng hỗ trợ định dạng HEIF, cung cấp độ sâu màu 10-bit trong khi giữ kích thước tệp ở mức 70% so với dữ liệu JPEG để cho phép lưu trữ hình ảnh với chất lượng và hiệu suất hình ảnh tốt hơn.

fujifilm ra mat may anh khong guong lat gfx100 ii voi gia 192500000 dong
Đáng chú ý, để đáp ứng nhu cầu sản xuất video chuyên nghiệp, Fujifilm cũng đã sử dụng cảm biến mới đã cho phép quay phim 4K/60P và thậm chí là phim 8K/30P 4:2:2 10-bit sử dụng thể nhớ trong. Tốc độ đọc cảm biến đã được tăng lên để đẩy lùi hiện tượng màn hình cuộn (rolling shutter) trong quá trình quay phim các đối tượng đang di chuyển một cách tự nhiên. ISO100 cũng có sẵn trong chế độ phim để quay phim với chất lượng hình ảnh cao hơn.

Với 3 codec Apple ProRes, bao gồm Apple ProRes 422 HQ, Apple ProRes 422 và Apple ProRes 422 LT, nên khi quay phim bằng Apple ProRes, máy ảnh có thể sử dụng quay phim proxy như Apple ProRes 422 Proxy, giảm tải công việc chỉnh sửa phim để tối ưu hóa quy trình làm việc từ quay phim đến hậu kì sản xuất.

Máy cũng hỗ trợ các định dạng phim cho ống kính Premista, 35mm và Anamorphic (35mm). Khi máy phát hiện các ống kính này thông qua bộ chuyển đổi ống kính, phim sẽ được ghi lại trong các cài đặt tối ưu, phù hợp với nhiều thể loại phim khác nhau.

Chức năng tự động theo dõi và lấy nét trong quay phim giúp người dùng có thể chạm vào màn hình để theo dõi đối tượng trong quá trình quay phim ở chế độ AF-C + Wide / Tracking AF. Điều này cho phép máy ảnh theo dõi đúng đối tượng trong các tình huống có nhiều đối tượng trong khung hình.

fujifilm ra mat may anh khong guong lat gfx100 ii voi gia 192500000 dong

Đây cũng là dòng máy ảnh GFX đầu tiên có tích hợp F-Log2 với dải tương phản động mở rộng lên đến 14+ stops, cho phép quay phim với độ tương phản gia tăng, từ đó mở rộng khả năng sản xuất hậu kì một cách đáng kể. Đặc biệt khi kết hợp với thiết bị ATOMOS HDMI tương thích, đầu ra phim RAW từ GFX100 II có thể được ghi dưới dạng Apple ProRes RAW 12-bit ở độ phân giải lên tới 8K và tốc độ khung hình lên tới 29,97 khung hình/giây. Với Blackmagic Design Video Assist 12G HDR, đầu ra phim RAW từ máy ảnh có thể được ghi dưới dạng Blackmagic RAW ở độ phân giải lên tới 8K và tốc độ khung hình lên tới 29,97 khung hình/giây.

Với cơ chế ổn định hình ảnh mới, người dùng có thể chụp hình cầm tay một cách dễ dàng ngay cả trong các tình huống ánh sáng yếu như phong cảnh ban đêm. Cơ chế IBIS này cũng được sử dụng để dịch chuyển cảm biến hình ảnh với độ chính xác cao giúp tạo ra hình ảnh khoảng 400MP trong chức năng Pixel Shift Multi-Shot.

fujifilm ra mat may anh khong guong lat gfx100 ii voi gia 192500000 dong

Nhờ được thiết kế với nhiều cải tiến mới mà GFX100 II có độ bám tốt hơn, trong khi thiết kế mặt trên nghiêng 11 độ giúp người dùng có thể kiểm tra cài đặt máy ảnh chỉ trong một cái nhìn. Màn hình phụ ở phía trên lớn hơn so với các mẫu trước với thiết kế giao diện đồ họa được cập nhật để tăng cường phạm vi tầm nhìn. Các nút đã được cải thiện, với 3 nút Fn có khả năng vận hành tiên tiến được đặt ở đầu báng cầm để đảm bảo hoạt động máy ảnh không có lỗi khi điều kiện quay thay đổi.

Fujifilm cũng đồng thời giới thiệu bộ ống kính mới, giúp hỗ trợ tối đa nhu cầu quay chụp của các nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp.

fujifilm ra mat may anh khong guong lat gfx100 ii voi gia 192500000 dong

fujifilm ra mat may anh khong guong lat gfx100 ii voi gia 192500000 dong

fujifilm ra mat may anh khong guong lat gfx100 ii voi gia 192500000 dong

Có thể bạn quan tâm

Demensity 8400: chip di động All Big Core mới của Media Tek có gì?

Demensity 8400: chip di động All Big Core mới của Media Tek có gì?

Computing
Với hiệu suất và hiệu quả chơi game vượt trội, cho trải nghiệm chơi game và AI mới nhất, Dimensity 8400 vừa được MediaTek công bố là một con chip di động dành riêng cho smartphone cao cấp.
Samsung Galaxy S25 so với iPhone 16: Đâu là lựa chọn tốt hơn?

Samsung Galaxy S25 so với iPhone 16: Đâu là lựa chọn tốt hơn?

Mobile
Samsung Galaxy S25 và iPhone 16 đều là những mẫu smartphone cơ bản của mỗi dòng với công nghệ tiên tiến. Để giúp bạn lựa chọn chiếc điện thoại phù hợp nhất với nhu cầu, chúng ta hãy cùng phân tích chi tiết khác biệt giữa hai sản phẩm này.
Qualcomm bắt tay cùng Samsung mở ra kỷ nguyên di động mới

Qualcomm bắt tay cùng Samsung mở ra kỷ nguyên di động mới

Mobile
Bằng việc trang bị nền tảng di động mạnh mẽ nhất cho dòng Galaxy S25 trên toàn cầu, nền tảng di động Snapdragon 8 Elite for Galaxy được tùy chỉnh riêng cho Samsung và trang bị cho dòng Samsung Galaxy S25 sẽ giúp mở ra kỷ nguyên mới về trải nghiệm điện thoại thông minh với hệ thống trên chip di động mạnh mẽ và nhanh nhất thế giới.
Đặt trước Samsung Galaxy S25, nhận ngay bộ quà tặng hấp dẫn

Đặt trước Samsung Galaxy S25, nhận ngay bộ quà tặng hấp dẫn

Thị trường
Tính từ 0h đêm qua, 23.01 đến hết ngày 08.02 khi đặt trước các siêu phẩm mới nhất của Samsung tại hệ thống Di Động Việt, khách hàng ngoài được mua với giá hấp dẫn, nhận ngay bộ quà tặng giá trị, còn được giảm ngay 2 triệu đồng khi lên đời.
Galaxy S25 series ra mắt, ưu đãi 4.5 triệu khi thu cũ lên đời tại CellphoneS

Galaxy S25 series ra mắt, ưu đãi 4.5 triệu khi thu cũ lên đời tại CellphoneS

Mobile
Sáng 23/1/2025, bộ ba Galaxy S25 series ra mắt với những nâng cấp mạnh mẽ, trở thành Trợ thủ đắc lực AI cho người dùng. Đặc biệt, mức giá ưu đãi khi bán máy cũ lên đời trong chương trình đặt trước tại CellphoneS giúp tiết kiệm đến 4.5 triệu đồng.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Phan Thiết
Nghệ An
Khánh Hòa
Hải Phòng
Hà Giang
Hà Nội

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
16°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
24°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
22°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
18°C
Quảng Bình

14°C

Cảm giác: 14°C
mây cụm
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
14°C
Phan Thiết

21°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
21°C
Nghệ An

14°C

Cảm giác: 14°C
mây rải rác
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
9°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
8°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
7°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
9°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
14°C
Khánh Hòa

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
20°C
Hải Phòng

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
14°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
17°C
Hà Giang

14°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
14°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15286 15550 16175
CAD 17094 17365 17980
CHF 27241 27603 28251
CNY 0 3358 3600
EUR 25577 25832 26863
GBP 30691 31067 32011
HKD 0 3101 3303
JPY 157 161 168
KRW 0 0 19
NZD 0 13992 14584
SGD 18112 18387 18915
THB 664 727 780
USD (1,2) 24915 0 0
USD (5,10,20) 24949 0 0
USD (50,100) 24975 25008 25353
Cập nhật: 05/02/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,985 24,985 25,345
USD(1-2-5) 23,986 - -
USD(10-20) 23,986 - -
GBP 31,000 31,072 31,998
HKD 3,176 3,183 3,280
CHF 27,462 27,490 28,358
JPY 159.68 159.93 168.34
THB 686.27 720.42 770.67
AUD 15,524 15,547 16,038
CAD 17,358 17,382 17,908
SGD 18,277 18,352 18,982
SEK - 2,255 2,335
LAK - 0.88 1.23
DKK - 3,443 3,563
NOK - 2,200 2,278
CNY - 3,418 3,522
RUB - - -
NZD 13,972 14,059 14,477
KRW 15.22 16.81 18.2
EUR 25,696 25,737 26,950
TWD 691.08 - 836.47
MYR 5,299.73 - 5,987.67
SAR - 6,595.47 6,945.29
KWD - 79,331 84,526
XAU - - 91,000
Cập nhật: 05/02/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,980 25,000 25,340
EUR 25,592 25,695 26,779
GBP 30,782 30,906 31,884
HKD 3,166 3,179 3,285
CHF 27,266 27,375 28,248
JPY 160.34 160.98 168.14
AUD 15,411 15,473 15,987
SGD 18,273 18,346 18,872
THB 726 729 761
CAD 17,239 17,308 17,815
NZD 13,991 14,486
KRW 16.61 18.34
Cập nhật: 05/02/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24980 24980 25360
AUD 15450 15550 16121
CAD 17267 17367 17918
CHF 27487 27517 28403
CNY 0 3424.9 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3485 0
EUR 25749 25849 26724
GBP 31020 31070 32191
HKD 0 3241 0
JPY 161.79 162.29 168.8
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.8 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5827 0
NOK 0 2219 0
NZD 0 14101 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2272 0
SGD 18265 18395 19118
THB 0 694.5 0
TWD 0 760 0
XAU 8650000 8650000 8950000
XBJ 7900000 7900000 8950000
Cập nhật: 05/02/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 24,990 25,040 25,330
USD20 24,990 25,040 25,330
USD1 24,990 25,040 25,330
AUD 15,438 15,588 16,660
EUR 25,829 25,979 27,152
CAD 17,156 17,256 18,573
SGD 18,309 18,459 18,935
JPY 161.23 162.73 167.38
GBP 30,992 31,142 31,935
XAU 8,798,000 0 9,102,000
CNY 0 3,306 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/02/2025 20:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
AVPL/SJC HCM 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
AVPL/SJC ĐN 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,200 ▲200K 90,100 ▲1000K
Nguyên liệu 999 - HN 88,100 ▲200K 90,000 ▲1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
Cập nhật: 05/02/2025 20:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
TPHCM - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Hà Nội - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Hà Nội - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Miền Tây - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.200 ▲100K 89.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.110 ▲100K 89.510 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.800 ▲90K 88.800 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.170 ▲90K 82.170 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.950 ▲70K 67.350 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.680 ▲70K 61.080 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.990 ▲60K 58.390 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.410 ▲60K 54.810 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 51.170 ▲60K 52.570 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 36.020 ▲40K 37.420 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.350 ▲40K 33.750 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.320 ▲30K 29.720 ▲30K
Cập nhật: 05/02/2025 20:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,720 ▼40K 9,070 ▲30K
Trang sức 99.9 8,710 ▼40K 9,060 ▲30K
NL 99.99 8,720 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,810 ▼40K 9,080 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,810 ▼40K 9,080 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,810 ▼40K 9,080 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 ▼10K 9,100 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 8,800 ▼10K 9,100 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 8,800 ▼10K 9,100 ▲40K
Cập nhật: 05/02/2025 20:45