Giải pháp nguồn outdoor giúp giảm chi phí vận hành khai thác (Opex) cho mạng di động

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Thị trường viễn thông và đặc biệt là dịch vụ di động Việt Nam đang trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt, đưa lại lợi ích cho người tiêu dùng nhưng tạo áp lực vô cùng lớn cho các nhà mạng.

giai phap nguon outdoor giup giam chi phi van hanh khai thac opex cho mang di dong

Ảnh minh họa.

Dịch vụ di động 2G dùng công nghệ GSM900 được triển khai vào Việt Nam năm 1993, phục vụ thoại và SMS. Đặc điểm mạng giai đoạn này là dung lượng nhỏ, dùng tần số 900MHz nên vùng phủ sóng của mỗi trạm rộng, số lượng trạm ít và tất cả đều là thiết bị điện tử tích cực đặt trong nhà (Trạm Indoor).

Ngày nay, mạng chủ lực là 4G và 5G, phục vụ thoại và các dịch vụ data với dung lượng lớn hơn rất nhiều lần 2G trước đây. Mạng 4G, 5G có dung lượng rất lớn nên phải sử dụng tần số cao và phổ tần rộng. Mặt khác, do đặc tính truyền sóng và công nghệ điều chế thay đổi để mang thông lượng lớn nên phạm vi phủ sóng của mỗi trạm 4G, 5G rất nhỏ, do đó cần số lượng trạm lớn hơn rất nhiều lần so với 2G.

giai phap nguon outdoor giup giam chi phi van hanh khai thac opex cho mang di dong

Ảnh minh họa.

Theo đó, số lượng trạm 4G, 5G sẽ tăng lên rất nhiều lần, nếu vẫn thiết kế cấu trúc trạm Indoor như trước đây thì chi phí vận hành khai thác vô cùng lớn. Chính vì vậy, các nhà cung cấp thiết bị đã đưa phần tiêu thụ nhiều điện năng RU (Radio Unit) lên cột anten, tránh suy hao cao tần trên feeder và có cơ hội chuyển trạm sang chế độ Outdoor.

Hiện nay, các nhà cung cấp thiết bị đã sẵn sàng cho BBU (Base Band Unit) Outdoor, chúng ta có thể chuyển trạm sang chế độ hoàn toàn Outdoor để tiết kiệm chi phí phòng máy, điện lạnh... tạo dư địa cho việc giảm Opex.

Tuy nhiên, các nhà mạng hiện nay đang vận hành cùng lúc 2G, 3G, 4G và một số 5G thử nghiệm nên vẫn dùng trạm indoor.

Bộ Thông tin và Truyền thông đã có kế hoạch tắt 2G & 3G trong thời gian tới, khi chỉ còn lại 4G & 5G các nhà mạng cần hướng tới mạng lưới bao gồm phần lớn các trạm Outdoor.

Mạng 4G đang có nhu cầu đầu tư mở rộng vùng phủ, xoá bỏ các điểm đen, tăng dung lượng nên việc đầu tư trạm Outdoor là hợp lý. Một cấu hình tối ưu là dùng một trạm indoor có BBU điều khiển một số trạm Outdoor lân cận, kết nối sợi quang từ BBU tới các RRU (Remote Radio Unit).

Mạng 5G đang thử nghiệm tại các điểm tập trung lưu lượng, sau này phát triển đại trà cũng nên dùng Outdoor...

Xuất phát từ tư duy này, Thạc sĩ Trịnh Tuấn Hải hợp tác với các giảng viên Đại học Bách khoa TP HCM đã thiết kế, chế tạo và đưa vào vận hành bộ nguồn Outdoor RD 2000-20 phù hợp với các yêu cầu trên.

giai phap nguon outdoor giup giam chi phi van hanh khai thac opex cho mang di dong

Cấu trúc thiết bị nguồn Outdoor cấu hình 3+0/2+1

Thiết bị nguồn Outdoor RD 2000-20

Bộ nguồn Outdoor 2000-20 hoàn toàn cân bằng nhiệt theo nguyên tắc nhiệt động học, không dùng quạt đối lưu không khí, đây là một lợi thế lớn vì loại bỏ rủi ro quạt hỏng gây sự cố nguồn dẫn đến sự cố mạng;

Hiệu suất lớn hơn 93%, tốt hơn các bộ nguồn Indoor thường đạt khoảng 90%;

Công suất bộ nguồn outdoor hiện tại đủ cung cấp cho Accu dự phòng và trạm 2G, 3G, 4G. Sau này loại bỏ 2G & 3G thì công suất nguồn càng dễ thỏa mãn yêu cầu cho 4G & 5G;

Outdoor 2000-20 có tính năng kết nối IoT qua 3G & 4G về server quản lý tập trung, nâng cao chất lượng vận hành khai thác;

Việc thiết kế chế tạo thiết bị rất bài bản, mạch in PCB được gia công ở nước ngoài, linh kiện nhập tử nước ngoài, gia công lắp ráp linh kiện PCBA bằng máy SMT trong nước, vỏ hộp nhôm gia công trong nước đảm bảo tiêu chuẩn môi trường IP65 theo quy định;

Nhóm tác giả cũng thiết kế một hộp chứa Accu Lithium đặt outdoor phù hợp với việc bảo vệ Accu trong môi trường thực tế;

giai phap nguon outdoor giup giam chi phi van hanh khai thac opex cho mang di dong

Trọng lượng bộ nguồn <30kg, phù hợp với khuyến nghị của Bộ Y tế về việc khuân vác lên tầng thượng toà nhà để set up trạm Outdoor. Ngoài ra thiết bị này có thể điều chỉnh cấu hình linh hoạt 3+0/2+1, với cấu hình 2+0/1+1 thì thiết bị sẽ nhỏ gọn hơn nữa phù hợp linh hoạt với các trạm CRAN của các mạng di động.

giai phap nguon outdoor giup giam chi phi van hanh khai thac opex cho mang di dong

Hiện nay, thiết bị đã được sử dụng và được đánh giá rất tốt trên mạng MobiFone. Nhóm tác giả đã hợp tác với một doanh nghiệp sản xuất để cung cấp cho các nhà mạng, tuy nhiên quy mô còn nhỏ, không thể đủ năng lực cung cấp thiết bị nguồn cho các dự án lớn.

Kiến nghị phát triển

Nên chuyển giao thiết kế này cho một đơn vị sản xuất công nghiệp trong ngành có uy tín để có thể sản xuất với quy mô lớn, đáp ứng các gói thầu của các nhà mạng;

Các nhà mạng nên thiết lập cấu hình cho các dự án phù hợp, tách các gói thầu nguồn Outdoor để đấu thầu trong nước;

Bộ Thông tin và Truyền thông nên có định hướng, hướng dẫn các nhà mạng ủng hộ công nghiệp trong nước, ủng hộ sự nghiệp chuyển đổi số, IoT;

Hội Vô tuyến điện tử Việt Nam nên làm cầu nối giữa các bên liên quan, góp phần đưa giải pháp này thành hiện thực, tạo công ăn việc làm cho người Việt, chủ động về nguồn Outdoor cho các hệ thống thông tin di động Việt Nam.

Nếu các nhà mạng chuyển đổi phần lớn các trạm sang chế độ Outdoor thì có thể tiết kiệm Opex hàng ngàn Tỷ Vnđ mỗi năm. Hội Vô tuyến điện tử Việt Nam hy vọng các bên liên quan ủng hộ giải pháp này trở thành hiện thực.

Một số chỉ tiêu kỹ thuật nổi bật của bộ nguồn Outdoor RD 2000-20

STT

Chỉ tiêu

Thông số kỹ thuật

I

NGÕ VÀO

1

Điện áp vào

125 ÷ 265 VAC

2

Tần số

45 ÷ 65 Hz

3

Dòng AC vào tối đa cho phép

20A

4

Hệ số công suất PF

> 0,98 tại 20% tải trở lên

5

Bảo vệ

Bảo vệ: cắt sét ngõ vào; quá áp ngõ vào; quá dòng vào; ngắn mạch vào

II

NGÕ RA

1

Dải điện áp ngõ ra

42 ÷ 58 VDC có thể tự điều chỉnh Firmwaer theo tải và tự động nạp cho các loại accu khác nhau

2

Điện áp ra danh định

53,5 VDC

3

Điện áp tĩnh có khả năng tự điều chỉnh

≤ ± 5% khi tải thay đổi từ 10 ÷ 100% tải

4

Công suất

Chế độ 3+0

4.600 W (@ công suất tối đa)

3.600 W (@ công suất danh định)

Chế độ 2+1

4.600 W (@ công suất tối đa)

3.600 W (@ công suất danh định)

Chế độ 2+0

3.600 W (@ công suất danh định)

Chế độ 1+1

3.600 W (@ công suất tối đa)

1.800 W (@ công suất danh định)

Chế độ 1+0

1.800 W (@ công suất danh định)

5

Hiệu suất trung bình

> 93%

6

Hiệu suất đỉnh

> 96% tại điện áp vào 250 VAC

7

Điện áp ngắt bảo vệ Accu

42 VDC (có thể cài đặt nạp tự động)

8

Khả năng cân bằng tải các REC

≤ ± 5% dòng tối đa khi tải thay đổi từ 10 ÷ 100% tải

9

Số lượng CB phân phối DC

6 CB 20A ra RRU + 1 CB 63A ra accu

10

Chế độ nạp Accu

Tương thích với Accu Acid (42VDC-58VDC) và Lithium(53,5VDC)

11

Khả năng chia tải

Có khả năng tự chia tải lại giữa các REC khi tắt/hỏng 1/3 module rectifier

12

Bảo vệ

Bảo vệ quá tải AC vào và DC ra, cắt sét ngõ vào AC, lọc nhiễu ngõ ra DC

III

THÔNG SỐ KỸ THUẬT KHÁC

1

Cảnh báo/Trạng thái

Quá áp; Quá dòng; Điện áp vào thấp; Điện áp ra thấp; Quá nhiệt; Hỏng rectifier; Hỏng Accu

2

Phương thức truyền cảnh báo, kết nối

Data: Sử dụng module truyền thông truyền tải data cảnh báo/trạng thái/điều khiển liên lạc với Server;

Các ngõ ra dry contact của thiết bị nguồn dùng để đấu nối lên port alarm có sẵn của các RRU để truyền cảnh báo về OMC (yêu cầu các RRU này phải có support từ vendor mở lincense này).

Login local/Remote

3

Nhiệt độ môi trường hoạt động

-10ºC ÷ 65ºC

4

Độ ẩm

≤ 95%

5

Tản nhiệt

Theo nguyên tắc tự đối lưu không khí (không dùng quạt)

6

Kích thước [W x H x D]

400 x 535 x 147.80 mm

7

Khối lượng

~ 30 kg

8

Tiêu chuẩn bảo vệ môi trường

IP65

9

Kiểu lắp đặt

Treo theo chiều đứng trên cột/Treo tường (ngoài trời)

TS Lê Hữu Phương, Ban KHCN và Tư vấn, Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam

Có thể bạn quan tâm

Starlink Direct to Cell: Biến điện thoại 4G thành thiết bị liên lạc vệ tinh

Starlink Direct to Cell: Biến điện thoại 4G thành thiết bị liên lạc vệ tinh

Công nghệ số
SpaceX vừa chính thức khai trương dịch vụ nhắn tin qua vệ tinh Starlink Direct-to-Cell tại Mỹ và New Zealand.
Viettel nắm lợi thế trong cuộc đua 5G Việt Nam

Viettel nắm lợi thế trong cuộc đua 5G Việt Nam

Công nghệ số
Viettel trúng đấu giá băng tần 700MHz sẽ tạo đột phá trong phát triển mạng 5G toàn quốc, mở ra lợi thế cạnh tranh lớn nhờ khả năng phủ sóng vượt trội và chi phí triển khai thấp.
Quy hoạch phổ tần mới cho viễn thông Việt Nam

Quy hoạch phổ tần mới cho viễn thông Việt Nam

Công nghệ số
Dự thảo Quy hoạch phổ tần Quốc gia đề xuất mở rộng băng tần cho 5G/6G, vệ tinh quỹ đạo thấp và Wi-Fi thế hệ mới, tạo nền tảng vững chắc cho hạ tầng số Việt Nam.
Điện thoại vệ tinh Iridium 9555: Thiết bị liên lạc khi thiên tai cắt đứt mọi kết nối

Điện thoại vệ tinh Iridium 9555: Thiết bị liên lạc khi thiên tai cắt đứt mọi kết nối

Viễn thông - Internet
Điện thoại vệ tinh Iridium 9555 trở thành giải pháp liên lạc khẩn cấp khi thiên tai tàn phá hạ tầng viễn thông.
GSMA: Chi phí băng tần cao

GSMA: Chi phí băng tần cao 'cản trở' đầu tư mạng di động

Hạ tầng thông minh
Báo cáo mới của GSMA cho thấy chi phí băng tần chiếm 7% tổng doanh thu các nhà mạng toàn cầu, tăng 63% trong thập kỷ qua, tác động xấu đến khả năng đầu tư hạ tầng mạng di động.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

20°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ hai, 26/05/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 26/05/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 26/05/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 26/05/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 26/05/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 26/05/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 26/05/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 26/05/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 27/05/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 27/05/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 27/05/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 27/05/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 27/05/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 27/05/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 27/05/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 27/05/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 28/05/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 28/05/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 28/05/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 28/05/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 28/05/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 28/05/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 28/05/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 28/05/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 29/05/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 29/05/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 29/05/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 29/05/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 29/05/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 29/05/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 29/05/2025 18:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 30°C
mây thưa
Thứ hai, 26/05/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 26/05/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 26/05/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 26/05/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 26/05/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 26/05/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 26/05/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 26/05/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 27/05/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 27/05/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 27/05/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 27/05/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 27/05/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 27/05/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 27/05/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 27/05/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 28/05/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 28/05/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 28/05/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 28/05/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 28/05/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 28/05/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 28/05/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 28/05/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 29/05/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 29/05/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 29/05/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 29/05/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 29/05/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 29/05/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 29/05/2025 18:00
25°C
Đà Nẵng

28°C

Cảm giác: 32°C
mây thưa
Thứ hai, 26/05/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 26/05/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 26/05/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 26/05/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 26/05/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 26/05/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 26/05/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 26/05/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 27/05/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 27/05/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 27/05/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 27/05/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 27/05/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 27/05/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 27/05/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 27/05/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 28/05/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 28/05/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 28/05/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 28/05/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 28/05/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 28/05/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 28/05/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 28/05/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 29/05/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 29/05/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 29/05/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 29/05/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 29/05/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 29/05/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 29/05/2025 18:00
25°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ hai, 26/05/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 26/05/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 26/05/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 26/05/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 26/05/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 26/05/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 26/05/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 26/05/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 26/05/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 26/05/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 27/05/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 27/05/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 27/05/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 27/05/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 27/05/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 27/05/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 27/05/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 27/05/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 28/05/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 28/05/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 28/05/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 28/05/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 28/05/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 28/05/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 28/05/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 28/05/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 29/05/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 29/05/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 29/05/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 29/05/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 29/05/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 29/05/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 29/05/2025 18:00
24°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ hai, 26/05/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 26/05/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 26/05/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 26/05/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 26/05/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 26/05/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 26/05/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 26/05/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 26/05/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 27/05/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 27/05/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 27/05/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 27/05/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 27/05/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 27/05/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 27/05/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 27/05/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 28/05/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 28/05/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 28/05/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 28/05/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 28/05/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 28/05/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 28/05/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 28/05/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 29/05/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 29/05/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 29/05/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 29/05/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 29/05/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 29/05/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 29/05/2025 18:00
24°C
Nghệ An

20°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ hai, 26/05/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 26/05/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 26/05/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 26/05/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 26/05/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 26/05/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 26/05/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 26/05/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 27/05/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 27/05/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 27/05/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 27/05/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 27/05/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 27/05/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 27/05/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 27/05/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 28/05/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 28/05/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 28/05/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 28/05/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 28/05/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 28/05/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 28/05/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 28/05/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 29/05/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 29/05/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 29/05/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 29/05/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 29/05/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 29/05/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 29/05/2025 18:00
22°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ hai, 26/05/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 26/05/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 26/05/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 26/05/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 26/05/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 26/05/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 26/05/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 26/05/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 26/05/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 26/05/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 26/05/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 26/05/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 27/05/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 27/05/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 27/05/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 27/05/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 27/05/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 27/05/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 27/05/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 27/05/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 27/05/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 28/05/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 28/05/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 28/05/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 28/05/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 28/05/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 28/05/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 28/05/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 28/05/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 28/05/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 29/05/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 29/05/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 29/05/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 29/05/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 29/05/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 29/05/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 29/05/2025 18:00
25°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 22°C
mưa nhẹ
Thứ hai, 26/05/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 26/05/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 26/05/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 26/05/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 26/05/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 26/05/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 26/05/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 26/05/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 26/05/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 27/05/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 27/05/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 27/05/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 27/05/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 27/05/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 27/05/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 27/05/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 27/05/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 28/05/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 28/05/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 28/05/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 28/05/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 28/05/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 28/05/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 28/05/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 28/05/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 29/05/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 29/05/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 29/05/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 29/05/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 29/05/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 29/05/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 29/05/2025 18:00
22°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 32°C
mây thưa
Thứ hai, 26/05/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 26/05/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 26/05/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 26/05/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 26/05/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 26/05/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 26/05/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 26/05/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 27/05/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 27/05/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 27/05/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 27/05/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 27/05/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 27/05/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 27/05/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 27/05/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 28/05/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 28/05/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 28/05/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 28/05/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 28/05/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 28/05/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 28/05/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 28/05/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 29/05/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 29/05/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 29/05/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 29/05/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 29/05/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 29/05/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 29/05/2025 18:00
24°C
Hà Giang

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ hai, 26/05/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 26/05/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 26/05/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 26/05/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 26/05/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 26/05/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 26/05/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 26/05/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 27/05/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 27/05/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 27/05/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 27/05/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 27/05/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 27/05/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 27/05/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 27/05/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 28/05/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 28/05/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 28/05/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 28/05/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 28/05/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 28/05/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 28/05/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 28/05/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 29/05/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 29/05/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 29/05/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 29/05/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 29/05/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 29/05/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 29/05/2025 18:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16319 16587 17169
CAD 18346 18622 19252
CHF 30938 31315 31974
CNY 0 3546 3664
EUR 28851 29120 30164
GBP 34313 34704 35656
HKD 0 3181 3385
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15227 15818
SGD 19652 19933 20478
THB 712 775 831
USD (1,2) 25680 0 0
USD (5,10,20) 25718 0 0
USD (50,100) 25746 25780 26135
Cập nhật: 25/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 34,438 34,532 35,453
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 30,914 31,010 31,863
JPY 177.13 177.45 185.41
THB 758.18 767.55 821.23
AUD 16,450 16,509 16,953
CAD 18,510 18,570 19,071
SGD 19,784 19,845 20,471
SEK - 2,654 2,747
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,509 2,596
CNY - 3,566 3,662
RUB - - -
NZD 15,015 15,154 15,595
KRW 17.54 18.29 19.66
EUR 28,904 28,927 30,161
TWD 782.12 - 946.93
MYR 5,705.01 - 6,440.35
SAR - 6,803.1 7,161.01
KWD - 82,325 87,535
XAU - - -
Cập nhật: 25/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,826 28,942 30,050
GBP 34,353 34,491 35,468
HKD 3,249 3,262 3,367
CHF 30,836 30,960 31,873
JPY 176.73 177.44 184.84
AUD 16,411 16,477 17,008
SGD 19,808 19,888 20,434
THB 775 778 813
CAD 18,453 18,527 19,046
NZD 15,169 15,677
KRW 18.08 19.94
Cập nhật: 25/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25760 25760 26140
AUD 16428 16528 17091
CAD 18439 18539 19091
CHF 31010 31040 31913
CNY 0 3577.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29104 29204 29977
GBP 34536 34586 35688
HKD 0 3270 0
JPY 177.53 178.53 185.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19802 19932 20657
THB 0 740 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 10500000 10500000 12050000
Cập nhật: 25/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,150
USD20 25,770 25,820 26,150
USD1 25,770 25,820 26,150
AUD 16,442 16,592 17,674
EUR 29,129 29,279 30,468
CAD 18,378 18,478 19,804
SGD 19,870 20,020 20,494
JPY 178.09 179.59 184.37
GBP 34,609 34,759 35,560
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/05/2025 03:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 11,350
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 11,340
Cập nhật: 25/05/2025 03:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 113.000 116.000
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 113.000 116.000
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 113.000 116.000
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 113.000 116.000
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 25/05/2025 03:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 25/05/2025 03:00