Giải pháp nguồn outdoor giúp giảm chi phí vận hành khai thác (Opex) cho mạng di động

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Thị trường viễn thông và đặc biệt là dịch vụ di động Việt Nam đang trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt, đưa lại lợi ích cho người tiêu dùng nhưng tạo áp lực vô cùng lớn cho các nhà mạng.

giai phap nguon outdoor giup giam chi phi van hanh khai thac opex cho mang di dong

Ảnh minh họa.

Dịch vụ di động 2G dùng công nghệ GSM900 được triển khai vào Việt Nam năm 1993, phục vụ thoại và SMS. Đặc điểm mạng giai đoạn này là dung lượng nhỏ, dùng tần số 900MHz nên vùng phủ sóng của mỗi trạm rộng, số lượng trạm ít và tất cả đều là thiết bị điện tử tích cực đặt trong nhà (Trạm Indoor).

Ngày nay, mạng chủ lực là 4G và 5G, phục vụ thoại và các dịch vụ data với dung lượng lớn hơn rất nhiều lần 2G trước đây. Mạng 4G, 5G có dung lượng rất lớn nên phải sử dụng tần số cao và phổ tần rộng. Mặt khác, do đặc tính truyền sóng và công nghệ điều chế thay đổi để mang thông lượng lớn nên phạm vi phủ sóng của mỗi trạm 4G, 5G rất nhỏ, do đó cần số lượng trạm lớn hơn rất nhiều lần so với 2G.

giai phap nguon outdoor giup giam chi phi van hanh khai thac opex cho mang di dong

Ảnh minh họa.

Theo đó, số lượng trạm 4G, 5G sẽ tăng lên rất nhiều lần, nếu vẫn thiết kế cấu trúc trạm Indoor như trước đây thì chi phí vận hành khai thác vô cùng lớn. Chính vì vậy, các nhà cung cấp thiết bị đã đưa phần tiêu thụ nhiều điện năng RU (Radio Unit) lên cột anten, tránh suy hao cao tần trên feeder và có cơ hội chuyển trạm sang chế độ Outdoor.

Hiện nay, các nhà cung cấp thiết bị đã sẵn sàng cho BBU (Base Band Unit) Outdoor, chúng ta có thể chuyển trạm sang chế độ hoàn toàn Outdoor để tiết kiệm chi phí phòng máy, điện lạnh... tạo dư địa cho việc giảm Opex.

Tuy nhiên, các nhà mạng hiện nay đang vận hành cùng lúc 2G, 3G, 4G và một số 5G thử nghiệm nên vẫn dùng trạm indoor.

Bộ Thông tin và Truyền thông đã có kế hoạch tắt 2G & 3G trong thời gian tới, khi chỉ còn lại 4G & 5G các nhà mạng cần hướng tới mạng lưới bao gồm phần lớn các trạm Outdoor.

Mạng 4G đang có nhu cầu đầu tư mở rộng vùng phủ, xoá bỏ các điểm đen, tăng dung lượng nên việc đầu tư trạm Outdoor là hợp lý. Một cấu hình tối ưu là dùng một trạm indoor có BBU điều khiển một số trạm Outdoor lân cận, kết nối sợi quang từ BBU tới các RRU (Remote Radio Unit).

Mạng 5G đang thử nghiệm tại các điểm tập trung lưu lượng, sau này phát triển đại trà cũng nên dùng Outdoor...

Xuất phát từ tư duy này, Thạc sĩ Trịnh Tuấn Hải hợp tác với các giảng viên Đại học Bách khoa TP HCM đã thiết kế, chế tạo và đưa vào vận hành bộ nguồn Outdoor RD 2000-20 phù hợp với các yêu cầu trên.

giai phap nguon outdoor giup giam chi phi van hanh khai thac opex cho mang di dong

Cấu trúc thiết bị nguồn Outdoor cấu hình 3+0/2+1

Thiết bị nguồn Outdoor RD 2000-20

Bộ nguồn Outdoor 2000-20 hoàn toàn cân bằng nhiệt theo nguyên tắc nhiệt động học, không dùng quạt đối lưu không khí, đây là một lợi thế lớn vì loại bỏ rủi ro quạt hỏng gây sự cố nguồn dẫn đến sự cố mạng;

Hiệu suất lớn hơn 93%, tốt hơn các bộ nguồn Indoor thường đạt khoảng 90%;

Công suất bộ nguồn outdoor hiện tại đủ cung cấp cho Accu dự phòng và trạm 2G, 3G, 4G. Sau này loại bỏ 2G & 3G thì công suất nguồn càng dễ thỏa mãn yêu cầu cho 4G & 5G;

Outdoor 2000-20 có tính năng kết nối IoT qua 3G & 4G về server quản lý tập trung, nâng cao chất lượng vận hành khai thác;

Việc thiết kế chế tạo thiết bị rất bài bản, mạch in PCB được gia công ở nước ngoài, linh kiện nhập tử nước ngoài, gia công lắp ráp linh kiện PCBA bằng máy SMT trong nước, vỏ hộp nhôm gia công trong nước đảm bảo tiêu chuẩn môi trường IP65 theo quy định;

Nhóm tác giả cũng thiết kế một hộp chứa Accu Lithium đặt outdoor phù hợp với việc bảo vệ Accu trong môi trường thực tế;

giai phap nguon outdoor giup giam chi phi van hanh khai thac opex cho mang di dong

Trọng lượng bộ nguồn <30kg, phù hợp với khuyến nghị của Bộ Y tế về việc khuân vác lên tầng thượng toà nhà để set up trạm Outdoor. Ngoài ra thiết bị này có thể điều chỉnh cấu hình linh hoạt 3+0/2+1, với cấu hình 2+0/1+1 thì thiết bị sẽ nhỏ gọn hơn nữa phù hợp linh hoạt với các trạm CRAN của các mạng di động.

giai phap nguon outdoor giup giam chi phi van hanh khai thac opex cho mang di dong

Hiện nay, thiết bị đã được sử dụng và được đánh giá rất tốt trên mạng MobiFone. Nhóm tác giả đã hợp tác với một doanh nghiệp sản xuất để cung cấp cho các nhà mạng, tuy nhiên quy mô còn nhỏ, không thể đủ năng lực cung cấp thiết bị nguồn cho các dự án lớn.

Kiến nghị phát triển

Nên chuyển giao thiết kế này cho một đơn vị sản xuất công nghiệp trong ngành có uy tín để có thể sản xuất với quy mô lớn, đáp ứng các gói thầu của các nhà mạng;

Các nhà mạng nên thiết lập cấu hình cho các dự án phù hợp, tách các gói thầu nguồn Outdoor để đấu thầu trong nước;

Bộ Thông tin và Truyền thông nên có định hướng, hướng dẫn các nhà mạng ủng hộ công nghiệp trong nước, ủng hộ sự nghiệp chuyển đổi số, IoT;

Hội Vô tuyến điện tử Việt Nam nên làm cầu nối giữa các bên liên quan, góp phần đưa giải pháp này thành hiện thực, tạo công ăn việc làm cho người Việt, chủ động về nguồn Outdoor cho các hệ thống thông tin di động Việt Nam.

Nếu các nhà mạng chuyển đổi phần lớn các trạm sang chế độ Outdoor thì có thể tiết kiệm Opex hàng ngàn Tỷ Vnđ mỗi năm. Hội Vô tuyến điện tử Việt Nam hy vọng các bên liên quan ủng hộ giải pháp này trở thành hiện thực.

Một số chỉ tiêu kỹ thuật nổi bật của bộ nguồn Outdoor RD 2000-20

STT

Chỉ tiêu

Thông số kỹ thuật

I

NGÕ VÀO

1

Điện áp vào

125 ÷ 265 VAC

2

Tần số

45 ÷ 65 Hz

3

Dòng AC vào tối đa cho phép

20A

4

Hệ số công suất PF

> 0,98 tại 20% tải trở lên

5

Bảo vệ

Bảo vệ: cắt sét ngõ vào; quá áp ngõ vào; quá dòng vào; ngắn mạch vào

II

NGÕ RA

1

Dải điện áp ngõ ra

42 ÷ 58 VDC có thể tự điều chỉnh Firmwaer theo tải và tự động nạp cho các loại accu khác nhau

2

Điện áp ra danh định

53,5 VDC

3

Điện áp tĩnh có khả năng tự điều chỉnh

≤ ± 5% khi tải thay đổi từ 10 ÷ 100% tải

4

Công suất

Chế độ 3+0

4.600 W (@ công suất tối đa)

3.600 W (@ công suất danh định)

Chế độ 2+1

4.600 W (@ công suất tối đa)

3.600 W (@ công suất danh định)

Chế độ 2+0

3.600 W (@ công suất danh định)

Chế độ 1+1

3.600 W (@ công suất tối đa)

1.800 W (@ công suất danh định)

Chế độ 1+0

1.800 W (@ công suất danh định)

5

Hiệu suất trung bình

> 93%

6

Hiệu suất đỉnh

> 96% tại điện áp vào 250 VAC

7

Điện áp ngắt bảo vệ Accu

42 VDC (có thể cài đặt nạp tự động)

8

Khả năng cân bằng tải các REC

≤ ± 5% dòng tối đa khi tải thay đổi từ 10 ÷ 100% tải

9

Số lượng CB phân phối DC

6 CB 20A ra RRU + 1 CB 63A ra accu

10

Chế độ nạp Accu

Tương thích với Accu Acid (42VDC-58VDC) và Lithium(53,5VDC)

11

Khả năng chia tải

Có khả năng tự chia tải lại giữa các REC khi tắt/hỏng 1/3 module rectifier

12

Bảo vệ

Bảo vệ quá tải AC vào và DC ra, cắt sét ngõ vào AC, lọc nhiễu ngõ ra DC

III

THÔNG SỐ KỸ THUẬT KHÁC

1

Cảnh báo/Trạng thái

Quá áp; Quá dòng; Điện áp vào thấp; Điện áp ra thấp; Quá nhiệt; Hỏng rectifier; Hỏng Accu

2

Phương thức truyền cảnh báo, kết nối

Data: Sử dụng module truyền thông truyền tải data cảnh báo/trạng thái/điều khiển liên lạc với Server;

Các ngõ ra dry contact của thiết bị nguồn dùng để đấu nối lên port alarm có sẵn của các RRU để truyền cảnh báo về OMC (yêu cầu các RRU này phải có support từ vendor mở lincense này).

Login local/Remote

3

Nhiệt độ môi trường hoạt động

-10ºC ÷ 65ºC

4

Độ ẩm

≤ 95%

5

Tản nhiệt

Theo nguyên tắc tự đối lưu không khí (không dùng quạt)

6

Kích thước [W x H x D]

400 x 535 x 147.80 mm

7

Khối lượng

~ 30 kg

8

Tiêu chuẩn bảo vệ môi trường

IP65

9

Kiểu lắp đặt

Treo theo chiều đứng trên cột/Treo tường (ngoài trời)

TS Lê Hữu Phương, Ban KHCN và Tư vấn, Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam

Có thể bạn quan tâm

Nhà mạng Hutchison công bố chiến lược tạo doanh thu từ 5G

Nhà mạng Hutchison công bố chiến lược tạo doanh thu từ 5G

Viễn thông - Internet
Nhà mạng Hutchison Telecommunications Hong Kong đạt 99% phủ sóng 5G và triển khai chiến lược tạo doanh thu mạng 5G thông qua dịch vụ Internet cố định không dây cùng các giải pháp doanh nghiệp thông minh.
Nhà mạng MobiFone vượt xa Viettel Telecom và VinaPhone trên bảng xếp hạng Fortune

Nhà mạng MobiFone vượt xa Viettel Telecom và VinaPhone trên bảng xếp hạng Fortune

Viễn thông - Internet
Bất ngờ lớn từ bảng xếp hạng Fortune 500 Đông Nam Á năm 2025: Dù thị phần thấp hơn, nhà mạng MobiFone vượt mặt hai "ông lớn" Viettel Telecom và VinaPhone để lọt top 500 doanh nghiệp doanh thu cao khu vực Đông Nam Á. Điều gì đang diễn ra trong ngành viễn thông Việt Nam?
Microchip ra mắt chip điều khiển tăng hiệu suất nguồn điện trung tâm dữ liệu

Microchip ra mắt chip điều khiển tăng hiệu suất nguồn điện trung tâm dữ liệu

Viễn thông - Internet
Mới đây, Công ty công nghệ Microchip (Mỹ) vừa công bố hai sản phẩm bộ điều khiển tín hiệu số thế hệ mới dsPIC33AK512MPS512 và dsPIC33AK512MC510, giúp nâng cao hiệu suất chuyển đổi năng lượng cho các trung tâm dữ liệu và hệ thống máy chủ trí tuệ nhân tạo.
Vệ tinh Trung Quốc đạt tốc độ truyền dữ liệu nhanh gấp 5 lần Starlink với laser 2 watt

Vệ tinh Trung Quốc đạt tốc độ truyền dữ liệu nhanh gấp 5 lần Starlink với laser 2 watt

Khoa học
Nhà khoa học Trung Quốc đạt 1 Gbps từ vệ tinh xuống Trái Đất với laser công suất thấp, vượt xa Starlink nhờ công nghệ AO-MDR mới.
Keysight và Synopsys giới thiệu công nghệ thiết kế RF ứng dụng AI thế hệ mới

Keysight và Synopsys giới thiệu công nghệ thiết kế RF ứng dụng AI thế hệ mới

Công nghệ số
Keysight và Synopsys hợp tác phát triển quy trình chuyển đổi thiết kế RF ứng dụng AI, nhằm tăng tốc việc chuyển đổi từ tiến trình N6RF+ của TSMC sang công nghệ N4P, đáp ứng các yêu cầu hiệu suất ngày càng cao của các ứng dụng mạch tích hợp không dây hiện đại.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
37°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
27°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
28°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
36°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
25°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
24°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 32°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
28°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
37°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
40°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
36°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
26°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
24°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 27°C
mây cụm
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
26°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 02:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 02:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 02:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 02:00