Mạng 4G dẫn đầu toàn cầu với 6,6 tỷ thuê bao dù 5G phát triển mạnh

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Báo cáo GSA tháng 5/2025 cho thấy mạng 4G LTE vẫn giữ vị thế dẫn đầu thị trường viễn thông toàn cầu với hơn 6,6 tỷ thuê bao, kết nối gần 2/3 người dùng di động thế giới.

Báo cáo mới nhất từ Hiệp hội nhà cung cấp di động toàn cầu (GSA) tháng 5/2025 cho thấy cuộc chuyển đổi từ 4G sang 5G diễn ra chậm hơn dự kiến. Báo cáo chỉ ra công nghệ 5G tuy phát triển mạnh trong những năm gần đây, nhưng mạng 4G LTE vẫn giữ vị thế dẫn đầu thị trường viễn thông toàn cầu với hơn 6,6 tỷ thuê bao, phục vụ 2/3 người dùng di động toàn cầu.

Theo báo cáo, hiện có 835 nhà mạng vận hành mạng 4G LTE tại 243 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, cho thấy công nghệ 4G đã phổ biến rộng rãi dù tốc độ mở rộng giảm rõ rệt kể từ năm 2022.

Biểu đồ số nhà mạng triển khai mạng LTE hàng năm
Biểu đồ số nhà mạng triển khai mạng 4G LTE hàng năm. Ảnh chụp báo cáo

GSA ghi nhận chỉ 18 lần triển khai mạng 4G LTE mới từ 2022 đến tháng 5/2025, giảm mạnh so với 93 lần triển khai trong giai đoạn 2018-2021. Đỉnh điểm của 4G LTE là năm 2015 với 122 lần triển khai toàn cầu.

Sự suy giảm này có nguyên nhân từ việc 4G LTE đã phủ sóng rộng khắp, cùng với xu hướng chuyển sang các công nghệ mới như 5G SA (độc lập), 5G-Advanced5G RedCap. Các nhà mạng tập trung nguồn lực vào công nghệ hiệu quả và hiệu năng cao hơn.

Việt Nam đã thật sự sẵn sàng để sang mạng 5G SA trong những năm tới hay chưa? Việt Nam đã thật sự sẵn sàng để sang mạng 5G SA trong những năm tới hay chưa?

Ngược lại, công nghệ 5G đang được các quốc gia trên thế giới quan tâm đầu tư. GSA xác định 633 nhà mạng tại 188 quốc gia và vùng lãnh thổ đang đầu tư vào mạng 5G dưới nhiều hình thức từ thử nghiệm đến triển khai thương mại. Trong số này, 354 nhà mạng tại 133 quốc gia đã công bố dịch vụ 5G tương thích chuẩn 3GPP.

Công nghệ 5G SA đang trở thành xu hướng chính của thị trường 5G. GSA ghi nhận 163 nhà mạng tại 66 quốc gia đang đầu tư vào công nghệ này cho mạng công cộng. Trong số đó, ít nhất 73 nhà mạng tại 44 quốc gia đã triển khai hoặc vận hành thương mại mạng 5G SA.

Công nghệ 5G SA giúp các nhà mạng phát huy hết sức mạnh của 5G mà không bị ràng buộc bởi hạ tầng 4G cũ. Từ đó, họ có thể cung cấp các dịch vụ yêu cầu tốc độ phản hồi nhanh và dung lượng truyền tải lớn.

Bản đồ tốc độ mạng LTE-Advanced nhanh nhất theo quốc gia, phân loại theo khả năng hỗ trợ thiết bị người dùng
Bản đồ tốc độ mạng LTE-Advanced nhanh nhất theo quốc gia, phân loại theo khả năng hỗ trợ thiết bị người dùng. Ảnh chụp báo cáo

Dù 5G phát triển mạnh, các công nghệ nâng cấp của 4G vẫn thu hút đầu tư. GSA thống kê có 375 nhà mạng đầu tư công nghệ VoLTE (Voice-over-LTE) tại 156 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong số này, 320 nhà mạng đã triển khai hoặc đang triển khai dịch vụ VoLTE thương mại tại 138 quốc gia.

Về công nghệ 4G LTE-Advanced, 346 mạng thương mại đã ra mắt tại 155 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tổng cộng 375 nhà mạng đang đầu tư vào công nghệ 4G LTE-Advanced tại 156 quốc gia dưới nhiều hình thức từ thử nghiệm đến cung cấp dịch vụ thương mại.

Số liệu thống kê cho thấy cả mạng 4G và mạng 5G đều đóng vai trò quan trọng trong ngành viễn thông lúc này. Mạng 5G đem đến những tính năng ưu việt cho doanh nghiệp và người dùng cá nhân, song 4G LTE vẫn là trụ cột chính đảm bảo kết nối ổn định cho đa số người dùng thế giới.

Ericsson dự báo Đông Nam Á sẽ trở thành Ericsson dự báo Đông Nam Á sẽ trở thành 'điểm nóng' 5G vào năm 2029

Theo báo cáo mới nhất của Ericsson, Đông Nam Á dự kiến sẽ chứng kiến sự bùng nổ về số lượng thuê bao 5G, đạt ...

Băng tần 6G: Các nhà sản xuất thiết bị đề xuất cách chia sẻ tần số hiệu quả hơn Băng tần 6G: Các nhà sản xuất thiết bị đề xuất cách chia sẻ tần số hiệu quả hơn

Các nhà sản xuất thiết bị đang thống nhất về phương pháp chia sẻ băng tần đa truy cập vô tuyến nhằm tối ưu hóa ...

GSMA: Chi phí băng tần cao GSMA: Chi phí băng tần cao 'cản trở' đầu tư mạng di động

Báo cáo mới của GSMA cho thấy chi phí băng tần chiếm 7% tổng doanh thu các nhà mạng toàn cầu, tăng 63% trong thập ...

Starlink Direct to Cell: Biến điện thoại 4G thành thiết bị liên lạc vệ tinh Starlink Direct to Cell: Biến điện thoại 4G thành thiết bị liên lạc vệ tinh

SpaceX vừa chính thức khai trương dịch vụ nhắn tin qua vệ tinh Starlink Direct-to-Cell tại Mỹ và New Zealand.

Có thể bạn quan tâm

Tận dụng GPT-5 thúc đẩy hệ sinh thái AI Việt Nam

Tận dụng GPT-5 thúc đẩy hệ sinh thái AI Việt Nam

AI
GPT-5 mang lại cơ hội bứt phá cho Việt Nam trong tự động hóa, sáng tạo nội dung và phát triển sản phẩm số. Nhiều doanh nghiệp công nghệ trong nước như VinAI, FPT, Viettel, VinBigData đã nhanh chóng ứng dụng mô hình này, góp phần định hình hệ sinh thái AI Việt.
Cuộc đua tiêu chuẩn hóa 6G bắt đầu

Cuộc đua tiêu chuẩn hóa 6G bắt đầu

Viễn thông - Internet
Hai gã khổng lồ công nghệ châu Á ký kết thỏa thuận nghiên cứu chung về mạng thế hệ thứ sáu và hệ thống truy cập vô tuyến thông minh. Năm 2025 đánh dấu bước ngoặt trong tiêu chuẩn hóa công nghệ mạng tương lai với băng tần 7GHz.
NetApp tiên phong tích hợp khả năng phát hiện xâm phạm dữ liệu ngay trong Hệ thống lưu trữ doanh nghiệp

NetApp tiên phong tích hợp khả năng phát hiện xâm phạm dữ liệu ngay trong Hệ thống lưu trữ doanh nghiệp

Công nghệ số
Dịch vụ NetApp Ransomware Resilience, trước đây gọi là BlueXP Ransomware Protection, đã được nâng cấp toàn diện và đổi tên để tích hợp hạ tầng dữ liệu vào chiến lược bảo mật tổng thể, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) nhằm phát hiện mã độc tống tiền hiệu quả.
Nokia gia hạn hợp tác với VNPT nâng cấp hạ tầng viễn thông Việt Nam

Nokia gia hạn hợp tác với VNPT nâng cấp hạ tầng viễn thông Việt Nam

Viễn thông - Internet
Nokia và VNPT ký gia hạn hợp đồng triển khai thiết bị AirScale tại Hà Nội, các tỉnh biên giới và miền Nam, giúp tăng dung lượng mạng, cải thiện chất lượng kết nối di động phục vụ chuyển đổi số.
Omdia: Viettel bứt phá nhờ tự chủ toàn bộ hệ thống mạng lõi 5G

Omdia: Viettel bứt phá nhờ tự chủ toàn bộ hệ thống mạng lõi 5G

Viễn thông - Internet
Mới đây, công ty nghiên cứu và tư vấn công nghệ toàn cầu Omdia đã ghi nhận Viettel là nhà cung cấp mạng lõi 4G/5G hàng đầu thế giới (core vendor), tại báo cáo thường niên “Market Landscape: Core Vendors - 2025”, bên cạnh các nhà cung cấp mạng lõi hàng đầu thế giới.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 23°C
sương mờ
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
28°C
Đà Nẵng

28°C

Cảm giác: 33°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
23°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
20°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
28°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 23°C
mưa cường độ nặng
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
16°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 31°C
mây rải rác
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
21°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
23°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
17°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 33°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
31°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16723 16992 17572
CAD 18295 18571 19187
CHF 32197 32579 33228
CNY 0 3470 3830
EUR 29840 30112 31138
GBP 33833 34222 35161
HKD 0 3259 3460
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14786 15372
SGD 19723 20004 20528
THB 730 794 847
USD (1,2) 26065 0 0
USD (5,10,20) 26106 0 0
USD (50,100) 26135 26154 26347
Cập nhật: 31/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,137 26,137 26,347
USD(1-2-5) 25,092 - -
USD(10-20) 25,092 - -
EUR 30,088 30,112 31,240
JPY 168.33 168.63 175.6
GBP 34,277 34,370 35,156
AUD 17,011 17,072 17,519
CAD 18,536 18,596 19,113
CHF 32,571 32,672 33,348
SGD 19,894 19,956 20,572
CNY - 3,656 3,752
HKD 3,338 3,348 3,430
KRW 17.07 17.8 19.1
THB 779.3 788.92 839.93
NZD 14,827 14,965 15,305
SEK - 2,751 2,830
DKK - 4,024 4,139
NOK - 2,582 2,657
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,884.83 - 6,599.75
TWD 776.16 - 933.55
SAR - 6,923.54 7,244.75
KWD - 83,858 88,641
CZK 1,066 - 1,528
Cập nhật: 31/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 31/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26347
AUD 16908 17008 17613
CAD 18477 18577 19183
CHF 32453 32483 33373
CNY 0 3667.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30022 30052 31075
GBP 34142 34192 35295
HKD 0 3390 0
JPY 167.74 168.24 175.25
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14904 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19882 20012 20739
THB 0 759.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14580000 14580000 14780000
SBJ 13000000 13000000 14780000
Cập nhật: 31/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/10/2025 10:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 145,800 ▲1100K 148,800 ▲1100K
Hà Nội - PNJ 145,800 ▲1100K 148,800 ▲1100K
Đà Nẵng - PNJ 145,800 ▲1100K 148,800 ▲1100K
Miền Tây - PNJ 145,800 ▲1100K 148,800 ▲1100K
Tây Nguyên - PNJ 145,800 ▲1100K 148,800 ▲1100K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,800 ▲1100K 148,800 ▲1100K
Cập nhật: 31/10/2025 10:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 14,690 ▲110K 14,890 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,690 ▲110K 14,890 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,690 ▲110K 14,890 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 ▲200K 14,880 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 ▲200K 14,880 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 ▲200K 14,880 ▲100K
NL 99.99 14,080 ▲200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,080 ▲200K
Trang sức 99.9 14,070 ▲200K 14,870 ▲100K
Trang sức 99.99 14,080 ▲200K 14,880 ▲100K
Cập nhật: 31/10/2025 10:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▲11K 1,489 ▲11K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,469 ▲11K 14,892 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,469 ▲11K 14,893 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,447 ▲11K 1,472 ▲11K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,447 ▲11K 1,473 ▲11K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,432 ▲11K 1,462 ▲11K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,252 ▲1089K 144,752 ▲1089K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,311 ▲825K 109,811 ▲825K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,076 ▲748K 99,576 ▲748K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,841 ▲73724K 89,341 ▲80474K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,893 ▲641K 85,393 ▲641K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,621 ▲458K 61,121 ▲458K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▲11K 1,489 ▲11K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▲11K 1,489 ▲11K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▲11K 1,489 ▲11K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▲11K 1,489 ▲11K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▲11K 1,489 ▲11K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▲11K 1,489 ▲11K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▲11K 1,489 ▲11K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▲11K 1,489 ▲11K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▲11K 1,489 ▲11K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▲11K 1,489 ▲11K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 ▲11K 1,489 ▲11K
Cập nhật: 31/10/2025 10:00