Mạng 4G dẫn đầu toàn cầu với 6,6 tỷ thuê bao dù 5G phát triển mạnh

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Báo cáo GSA tháng 5/2025 cho thấy mạng 4G LTE vẫn giữ vị thế dẫn đầu thị trường viễn thông toàn cầu với hơn 6,6 tỷ thuê bao, kết nối gần 2/3 người dùng di động thế giới.

Báo cáo mới nhất từ Hiệp hội nhà cung cấp di động toàn cầu (GSA) tháng 5/2025 cho thấy cuộc chuyển đổi từ 4G sang 5G diễn ra chậm hơn dự kiến. Báo cáo chỉ ra công nghệ 5G tuy phát triển mạnh trong những năm gần đây, nhưng mạng 4G LTE vẫn giữ vị thế dẫn đầu thị trường viễn thông toàn cầu với hơn 6,6 tỷ thuê bao, phục vụ 2/3 người dùng di động toàn cầu.

Theo báo cáo, hiện có 835 nhà mạng vận hành mạng 4G LTE tại 243 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, cho thấy công nghệ 4G đã phổ biến rộng rãi dù tốc độ mở rộng giảm rõ rệt kể từ năm 2022.

Biểu đồ số nhà mạng triển khai mạng LTE hàng năm
Biểu đồ số nhà mạng triển khai mạng 4G LTE hàng năm. Ảnh chụp báo cáo

GSA ghi nhận chỉ 18 lần triển khai mạng 4G LTE mới từ 2022 đến tháng 5/2025, giảm mạnh so với 93 lần triển khai trong giai đoạn 2018-2021. Đỉnh điểm của 4G LTE là năm 2015 với 122 lần triển khai toàn cầu.

Sự suy giảm này có nguyên nhân từ việc 4G LTE đã phủ sóng rộng khắp, cùng với xu hướng chuyển sang các công nghệ mới như 5G SA (độc lập), 5G-Advanced5G RedCap. Các nhà mạng tập trung nguồn lực vào công nghệ hiệu quả và hiệu năng cao hơn.

Việt Nam đã thật sự sẵn sàng để sang mạng 5G SA trong những năm tới hay chưa? Việt Nam đã thật sự sẵn sàng để sang mạng 5G SA trong những năm tới hay chưa?

Ngược lại, công nghệ 5G đang được các quốc gia trên thế giới quan tâm đầu tư. GSA xác định 633 nhà mạng tại 188 quốc gia và vùng lãnh thổ đang đầu tư vào mạng 5G dưới nhiều hình thức từ thử nghiệm đến triển khai thương mại. Trong số này, 354 nhà mạng tại 133 quốc gia đã công bố dịch vụ 5G tương thích chuẩn 3GPP.

Công nghệ 5G SA đang trở thành xu hướng chính của thị trường 5G. GSA ghi nhận 163 nhà mạng tại 66 quốc gia đang đầu tư vào công nghệ này cho mạng công cộng. Trong số đó, ít nhất 73 nhà mạng tại 44 quốc gia đã triển khai hoặc vận hành thương mại mạng 5G SA.

Công nghệ 5G SA giúp các nhà mạng phát huy hết sức mạnh của 5G mà không bị ràng buộc bởi hạ tầng 4G cũ. Từ đó, họ có thể cung cấp các dịch vụ yêu cầu tốc độ phản hồi nhanh và dung lượng truyền tải lớn.

Bản đồ tốc độ mạng LTE-Advanced nhanh nhất theo quốc gia, phân loại theo khả năng hỗ trợ thiết bị người dùng
Bản đồ tốc độ mạng LTE-Advanced nhanh nhất theo quốc gia, phân loại theo khả năng hỗ trợ thiết bị người dùng. Ảnh chụp báo cáo

Dù 5G phát triển mạnh, các công nghệ nâng cấp của 4G vẫn thu hút đầu tư. GSA thống kê có 375 nhà mạng đầu tư công nghệ VoLTE (Voice-over-LTE) tại 156 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong số này, 320 nhà mạng đã triển khai hoặc đang triển khai dịch vụ VoLTE thương mại tại 138 quốc gia.

Về công nghệ 4G LTE-Advanced, 346 mạng thương mại đã ra mắt tại 155 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tổng cộng 375 nhà mạng đang đầu tư vào công nghệ 4G LTE-Advanced tại 156 quốc gia dưới nhiều hình thức từ thử nghiệm đến cung cấp dịch vụ thương mại.

Số liệu thống kê cho thấy cả mạng 4G và mạng 5G đều đóng vai trò quan trọng trong ngành viễn thông lúc này. Mạng 5G đem đến những tính năng ưu việt cho doanh nghiệp và người dùng cá nhân, song 4G LTE vẫn là trụ cột chính đảm bảo kết nối ổn định cho đa số người dùng thế giới.

Ericsson dự báo Đông Nam Á sẽ trở thành Ericsson dự báo Đông Nam Á sẽ trở thành 'điểm nóng' 5G vào năm 2029

Theo báo cáo mới nhất của Ericsson, Đông Nam Á dự kiến sẽ chứng kiến sự bùng nổ về số lượng thuê bao 5G, đạt ...

Băng tần 6G: Các nhà sản xuất thiết bị đề xuất cách chia sẻ tần số hiệu quả hơn Băng tần 6G: Các nhà sản xuất thiết bị đề xuất cách chia sẻ tần số hiệu quả hơn

Các nhà sản xuất thiết bị đang thống nhất về phương pháp chia sẻ băng tần đa truy cập vô tuyến nhằm tối ưu hóa ...

GSMA: Chi phí băng tần cao GSMA: Chi phí băng tần cao 'cản trở' đầu tư mạng di động

Báo cáo mới của GSMA cho thấy chi phí băng tần chiếm 7% tổng doanh thu các nhà mạng toàn cầu, tăng 63% trong thập ...

Starlink Direct to Cell: Biến điện thoại 4G thành thiết bị liên lạc vệ tinh Starlink Direct to Cell: Biến điện thoại 4G thành thiết bị liên lạc vệ tinh

SpaceX vừa chính thức khai trương dịch vụ nhắn tin qua vệ tinh Starlink Direct-to-Cell tại Mỹ và New Zealand.

Có thể bạn quan tâm

Youtube ra mắt tính năng lồng tiếng đa ngôn ngữ

Youtube ra mắt tính năng lồng tiếng đa ngôn ngữ

Phần mềm - Ứng dụng
Sau 2 năm thử nghiệm, Youtube chính thức ra mắt tính năng lồng tiếng đa ngôn ngữ cho video.Giờ đây, hàng triệu YouTuber có thể thêm lồng tiếng bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau vào video.
MISA AMIS OneAI: Nền tảng AI hợp nhất phổ cập cho tổ chức, doanh nghiệp và gia đình

MISA AMIS OneAI: Nền tảng AI hợp nhất phổ cập cho tổ chức, doanh nghiệp và gia đình

Công nghệ số
Ngày 12/9, Công ty Cổ phần MISA chính thức giới thiệu MISA AMIS OneAI - Nền tảng AI hợp nhất các mô hình AI tiên tiến nhất nhằm hiện thực hoá mục tiêu phổ cập AI theo chiến lược chuyển đổi số quốc gia.
Zalo ra mắt Trợ lý công dân số AI

Zalo ra mắt Trợ lý công dân số AI

Công nghệ số
Theo đó, ứng dụng Trợ lý Công Dân Số hỗ trợ hỏi đáp tất cả các thông tin về thủ tục hành chính và pháp lý ngay trên nền tảng.
Trung Quốc áp dụng chiến lược tinh gọn với AI

Trung Quốc áp dụng chiến lược tinh gọn với AI

Công nghệ số
Trong khi Hoa Kỳ theo đuổi cuộc đua trí tuệ nhân tạo (AI) bằng những khoản đầu tư khổng lồ, Trung Quốc lại chọn cách tiếp cận ngược lại: tinh gọn, tập trung vào ứng dụng thực tiễn và khai thác tối đa nguồn lực sẵn có.
Oracle thúc đẩy làn sóng tăng trưởng AI, Nvidia và các ông lớn chip hưởng lợi

Oracle thúc đẩy làn sóng tăng trưởng AI, Nvidia và các ông lớn chip hưởng lợi

AI
Oracle vừa đưa ra dự báo doanh thu ấn tượng, nhấn mạnh nhu cầu điện toán trí tuệ nhân tạo (AI) sẽ tiếp tục bùng nổ trong những năm tới. Theo công ty, doanh số có thể đạt 114 tỷ USD vào năm tài chính 2029, gấp nhiều lần hiện tại, nhờ sự tăng trưởng mạnh mẽ của mảng cơ sở hạ tầng đám mây.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

31°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
32°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 36°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thừa Thiên Huế

30°C

Cảm giác: 36°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
26°C
Hà Giang

27°C

Cảm giác: 31°C
mây cụm
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
33°C
Hải Phòng

31°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
31°C
Khánh Hòa

30°C

Cảm giác: 35°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Nghệ An

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
24°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 32°C
mây cụm
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa vừa
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17046 17317 17896
CAD 18533 18810 19427
CHF 32486 32870 33516
CNY 0 3470 3830
EUR 30331 30606 31631
GBP 35049 35443 36383
HKD 0 3262 3463
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15415 16004
SGD 20031 20313 20839
THB 742 805 858
USD (1,2) 26112 0 0
USD (5,10,20) 26154 0 0
USD (50,100) 26182 26217 26476
Cập nhật: 15/09/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,196 26,196 26,476
USD(1-2-5) 25,149 - -
USD(10-20) 25,149 - -
EUR 30,578 30,602 31,732
JPY 175.96 176.28 183.16
GBP 35,448 35,544 36,331
AUD 17,319 17,382 17,813
CAD 18,778 18,838 19,321
CHF 32,787 32,889 33,606
SGD 20,214 20,277 20,894
CNY - 3,659 3,747
HKD 3,337 3,347 3,438
KRW 17.6 18.35 19.75
THB 788.87 798.61 851.44
NZD 15,412 15,555 15,955
SEK - 2,788 2,878
DKK - 4,086 4,213
NOK - 2,637 2,720
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,868.89 - 6,607.11
TWD 788.64 - 951.7
SAR - 6,923.59 7,264.35
KWD - 84,219 89,259
Cập nhật: 15/09/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,225 26,226 26,476
EUR 30,341 30,463 31,572
GBP 35,142 35,283 36,253
HKD 3,327 3,340 3,445
CHF 32,537 32,668 33,577
JPY 174.85 175.55 182.83
AUD 17,218 17,287 17,822
SGD 20,227 20,308 20,843
THB 808 811 847
CAD 18,735 18,810 19,317
NZD 15,464 15,961
KRW 18.20 19.94
Cập nhật: 15/09/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26190 26190 26476
AUD 17203 17303 17871
CAD 18699 18799 19351
CHF 32697 32727 33602
CNY 0 3667.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30574 30674 31449
GBP 35247 35297 36410
HKD 0 3385 0
JPY 175.17 176.17 182.73
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.164 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15515 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20183 20313 21043
THB 0 774.6 0
TWD 0 860 0
XAU 12400000 12400000 13110000
XBJ 11000000 11000000 13110000
Cập nhật: 15/09/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,476
USD20 26,202 26,252 26,476
USD1 26,202 26,252 26,476
AUD 17,251 17,351 18,461
EUR 30,629 30,629 31,941
CAD 18,651 18,751 20,062
SGD 20,274 20,424 21,145
JPY 175.79 177.29 181.91
GBP 35,360 35,510 36,282
XAU 12,838,000 0 13,112,000
CNY 0 3,554 0
THB 0 810 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/09/2025 16:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 128,600 ▲500K 131,100
AVPL/SJC HCM 128,600 ▲500K 131,100
AVPL/SJC ĐN 128,600 ▲500K 131,100
Nguyên liệu 9999 - HN 11,800 11,900
Nguyên liệu 999 - HN 11,790 11,890
Cập nhật: 15/09/2025 16:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,200 129,200
Hà Nội - PNJ 126,200 129,200
Đà Nẵng - PNJ 126,200 129,200
Miền Tây - PNJ 126,200 129,200
Tây Nguyên - PNJ 126,200 129,200
Đông Nam Bộ - PNJ 126,200 129,200
Cập nhật: 15/09/2025 16:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,280 ▼10K 12,780 ▼10K
Trang sức 99.9 12,270 ▼10K 12,770 ▼10K
NL 99.99 11,465 ▼5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,465 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,540 ▼10K 12,840 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,540 ▼10K 12,840 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,540 ▼10K 12,840 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 12,860 ▲50K 13,110
Miếng SJC Nghệ An 12,860 ▲50K 13,110
Miếng SJC Hà Nội 12,860 ▲50K 13,110
Cập nhật: 15/09/2025 16:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 ▲5K 1,311
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,286 ▲5K 13,112
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,286 ▲5K 13,113
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 125 128
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 125 1,281
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,225 1,255
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 119,257 124,257
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 86,784 94,284
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 77,999 85,499
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 69,213 76,713
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 65,824 73,324
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 44,989 52,489
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 ▲5K 1,311
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 ▲5K 1,311
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 ▲5K 1,311
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 ▲5K 1,311
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 ▲5K 1,311
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 ▲5K 1,311
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 ▲5K 1,311
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 ▲5K 1,311
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 ▲5K 1,311
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 ▲5K 1,311
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 ▲5K 1,311
Cập nhật: 15/09/2025 16:00