Ericsson dự báo Đông Nam Á sẽ trở thành 'điểm nóng' 5G vào năm 2029

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Theo báo cáo mới nhất của Ericsson, Đông Nam Á dự kiến sẽ chứng kiến sự bùng nổ về số lượng thuê bao 5G, đạt 560 triệu vào năm 2029, biến khu vực này thành một trong những thị trường 5G sôi động nhất toàn cầu.

ericsson du bao dong nam a se tro thanh diem nong 5g vao nam 2029

Ảnh: Pexels

Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ 5G đang lan rộng toàn cầu, Ericsson, tập đoàn viễn thông hàng đầu của Thụy Điển, đã đưa ra dự báo đáng chú ý về sự phát triển của 5G tại Đông Nam Á và Châu Đại Dương. Theo báo cáo mới nhất của Ericsson cho biết, khu vực này sẽ trở thành "điểm nóng" của công nghệ 5G vào năm 2029.

Cụ thể, Ericsson dự đoán số lượng thuê bao 5G tại khu vực này sẽ tăng vọt từ 61 triệu vào năm 2023 lên đến 560 triệu vào năm 2029, tăng gần 10 lần chỉ trong vòng 6 năm. Điều này sẽ biến Đông Nam Á và Châu Đại Dương thành một trong những khu vực có tốc độ tăng trưởng 5G nhanh nhất trên thế giới.

Daniel Ode, Giám đốc Ericsson Singapore, Philippines và Brunei, nhấn mạnh: "Các nhà cung cấp dịch vụ ở các thị trường 5G tiên tiến trong khu vực như Úc và Singapore đang tích cực đầu tư vào việc mở rộng độ phủ sóng, nâng cao tốc độ và phát triển các dịch vụ đặc biệt, tạo ra trải nghiệm khác biệt cho người dùng."

Báo cáo cũng chỉ ra rằng một số quốc gia trong khu vực đã có bước tiến vượt bậc trong việc áp dụng công nghệ 5G. Tại Úc, Singapore, Thái Lan và Malaysia, 5G đã chiếm hơn 20% tổng số thuê bao di động vào năm 2023. Dự kiến đến năm 2029, 43% số thuê bao trong toàn khu vực sẽ sử dụng 5G.

Sự phát triển mạnh mẽ của 5G tại Đông Nam Á không chỉ thể hiện qua số lượng thuê bao, mà còn qua lượng dữ liệu tiêu thụ. Ericsson dự báo rằng mỗi người dùng smartphone tại Đông Nam Á sẽ tiêu thụ trung bình 42GB dữ liệu mỗi tháng vào năm 2029, tăng gấp 2.5 lần so với mức 17GB năm 2023.

Trên phạm vi toàn cầu, Ericsson dự báo số lượng thuê bao 5G sẽ đạt khoảng 5,6 tỷ vào cuối năm 2029, chiếm 60% tổng số thuê bao di động. Đáng chú ý, độ phủ 5G bên ngoài Trung Quốc đại lục dự kiến sẽ tăng từ 40% năm 2023 lên 80% vào năm 2029.

Fredrik Jejdling, Phó chủ tịch điều hành và Giám đốc Mạng lưới tại Ericsson, nhấn mạnh hai ứng dụng chính của 5G tại khu vực: "Băng rộng di động nâng cao và truy cập không dây cố định đang dẫn đầu trong các trường hợp sử dụng 5G." Ông cũng lưu ý rằng khả năng của 5G đang thúc đẩy các nhà cung cấp dịch vụ phát triển những giải pháp truy cập không dây cố định mới.

Về trải nghiệm người dùng, dữ liệu từ một nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu cho thấy kết quả ấn tượng: 97% hoạt động của người dùng trên băng tần trung 5G đạt được thời gian truy cập nội dung dưới 1,5 giây, vượt trội so với 67% trên băng tần thấp 5G và chỉ 38% trên mạng 4G.

Mặc dù triển vọng tăng trưởng rất khả quan, việc triển khai 5G tại Đông Nam Á vẫn đối mặt với một số thách thức. Hiện tại, chỉ có khoảng 25% địa điểm trên toàn cầu (ngoại trừ Trung Quốc đại lục) đã lắp đặt băng tần trung của 5G. Điều này cho thấy vẫn còn nhiều cơ hội để mở rộng và cải thiện cơ sở hạ tầng 5G trong khu vực.

Kết luận, với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng và tiềm năng to lớn, Đông Nam Á đang trên đà trở thành "điểm nóng" 5G toàn cầu vào năm 2029. Sự bùng nổ này không chỉ mang lại lợi ích cho người dùng cá nhân mà còn tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế số trong khu vực.

Có thể bạn quan tâm

Omdia: Viettel bứt phá nhờ tự chủ toàn bộ hệ thống mạng lõi 5G

Omdia: Viettel bứt phá nhờ tự chủ toàn bộ hệ thống mạng lõi 5G

Viễn thông - Internet
Mới đây, công ty nghiên cứu và tư vấn công nghệ toàn cầu Omdia đã ghi nhận Viettel là nhà cung cấp mạng lõi 4G/5G hàng đầu thế giới (core vendor), tại báo cáo thường niên “Market Landscape: Core Vendors - 2025”, bên cạnh các nhà cung cấp mạng lõi hàng đầu thế giới.
Thị trường 5G FWA toàn cầu chạm mốc 189 triệu thuê bao năm 2030

Thị trường 5G FWA toàn cầu chạm mốc 189 triệu thuê bao năm 2030

Viễn thông - Internet
Dịch vụ Internet không dây cố định 5G (5G FWA) thúc đẩy thị trường viễn thông toàn cầu tăng trưởng 18,8% mỗi năm, trong đó, 5G FWA chiếm 81% thị phần với khoảng 189 triệu thuê bao. Các nhà mạng dự kiến thu về 111 tỷ USD doanh thu từ 233 triệu thuê bao vào năm 2030.
Tốc độ bứt phá của 5G và giới hạn của 4G tại Việt Nam

Tốc độ bứt phá của 5G và giới hạn của 4G tại Việt Nam

Viễn thông - Internet
Từ năm 2024, sự xuất hiện của 5G thương mại tại Việt Nam đã đánh dấu bước ngoặt lớn trong tiến trình chuyển đổi hạ tầng số. Nếu như 4G từng được xem là đột phá giúp Internet di động trở nên phổ biến, 5G lại mở ra giai đoạn mới, nơi tốc độ và độ ổn định trở thành yếu tố quyết định cho mọi hoạt động số, từ công nghiệp, y tế đến giáo dục.
Công nghệ 6G trở thành trọng tâm thảo luận tại Hội nghị quốc tế ATC 2025

Công nghệ 6G trở thành trọng tâm thảo luận tại Hội nghị quốc tế ATC 2025

Đổi mới sáng tạo
Hội nghị quốc tế về các công nghệ tiên tiến trong truyền thông năm nay (ATC 2025) được tổ chức tại Hà Nội có nhiều điểm mới khi phiên thảo luận đặc biệt về công nghệ 6G thu hút tới 47 bài nghiên cứu, Ban tổ chức chấp nhận 22 bài trình bày. Tại hội nghị ATC 2025, lần đầu tiên Ban tổ chức trao giải thưởng cho các phản biện xuất sắc, nhằm khuyến khích cộng đồng khoa học tham gia tích cực hơn vào các hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, một trong những trụ cột để đất nước vươn mình trong kỷ nguyên mới.
Nhà mạng viễn thông đang trở thành mục tiêu “béo bở” của tin tặc

Nhà mạng viễn thông đang trở thành mục tiêu “béo bở” của tin tặc

Viễn thông - Internet
Nokia vừa công bố Báo cáo phân tích các mối đe dọa an ninh mạng 2025 cho thấy các nhà mạng trên toàn cầu đang đối mặt với những cuộc tấn công mạng có chiều sâu và quy mô rất lớn. Các nhóm tin tặc đã tấn công vào hạ tầng lõi của hệ thống viễn thông, gây ra thiệt hại lớn về tài chính và uy tín của nhà mạng. Tại Việt Nam, các nhà mạng cũng đang đẩy mạnh đầu tư cho an ninh mạng trong bối cảnh Chính phủ tiếp tục ban hành các khung pháp lý đầy đủ hơn.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 22°C
sương mờ
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
22°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 37°C
mây thưa
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
28°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa vừa
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
24°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
27°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
23°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 34°C
mưa vừa
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
27°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
18°C
Thừa Thiên Huế

26°C

Cảm giác: 27°C
mây cụm
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
21°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
24°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
20°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16669 16938 17509
CAD 18257 18533 19147
CHF 32119 32501 33145
CNY 0 3470 3830
EUR 29782 30055 31077
GBP 33769 34158 35081
HKD 0 3255 3456
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14723 15310
SGD 19679 19960 20479
THB 728 791 844
USD (1,2) 26038 0 0
USD (5,10,20) 26079 0 0
USD (50,100) 26108 26127 26347
Cập nhật: 31/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 31/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 31/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26347
AUD 16850 16950 17566
CAD 18441 18541 19143
CHF 32394 32424 33298
CNY 0 3664.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29984 30014 31036
GBP 34098 34148 35250
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14854 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19846 19976 20709
THB 0 759.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 31/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/10/2025 16:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Tây Nguyên - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Cập nhật: 31/10/2025 16:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
NL 99.99 14,010 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010 ▲130K
Trang sức 99.9 14,000 ▲130K 14,830 ▲60K
Trang sức 99.99 14,010 ▲130K 14,840 ▲60K
Cập nhật: 31/10/2025 16:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲6K 14,842 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲6K 14,843 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cập nhật: 31/10/2025 16:00