Việt Nam đã thật sự sẵn sàng để sang mạng 5G SA trong những năm tới hay chưa?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong bối cảnh nhiều quốc gia đẩy mạnh đầu tư vào công nghệ 5G SA (Standalone), Việt Nam đang đứng trước câu hỏi về lộ trình phù hợp để tiến tới áp dụng hoàn toàn công nghệ này. Các chuyên gia đã đưa ra những nhận định gì?
Công nghệ 5G thay đổi nền nông nghiệp như thế nào? Công nghệ 5G là nền tảng cho Công nghiệp 4.0 Công nghệ 5G sẽ thay đổi giáo dục như thế nào?

Công nghệ 5G đã và đang mở ra kỷ nguyên kết nối không dây tốc độ cao, độ trễ thấp và tiềm năng ứng dụng vượt xa những gì 4G từng làm được. Tuy nhiên, không phải tất cả mạng 5G đều giống nhau. Sự khác biệt giữa hai hướng triển khai công nghệ 5G độc lập (SA – Standalone) và không độc lập (NSA – Non-Standalone), đây chính là yếu tố quyết định hiệu suất của công nghệ này.

Theo các chuyên gia Viễn thông nhận định, chỉ công nghệ 5G SA mới phát huy trọn vẹn tốc độ và độ trễ thấp như kỳ vọng, nhờ sử dụng hoàn toàn hạ tầng 5G từ mạng lõi đến trạm phát sóng. Trong khi đó, 5G NSA vẫn phụ thuộc vào mạng lõi 4G, dễ triển khai hơn nhưng không thể khai thác hết tiềm năng của 5G.

Việt Nam đã thật sự sẵn sàng để sang mạng 5G SA trong những năm tới hay chưa?
Ảnh minh họa. Nguồn: Docomo

Việt Nam bắt đầu bước vào cuộc chơi 5G SA

Theo Chuyên gia của Hội REV, Việt Nam hiện mới chỉ ở giai đoạn khởi động 5G SA. Trong số các nhà mạng lớn, Viettel là đơn vị tiên phong khi đã bắt đầu thử nghiệm mạng 5G SA. Trong khi đó, VNPT, Mobifone và một số doanh nghiệp khác vẫn còn thận trọng, chủ yếu do lo ngại chi phí đầu tư và hiệu quả kinh doanh chưa rõ ràng. Vị Chuyên gia của Hội REV nhấn mạnh rằng, việc triển khai mạng 5G SA không chỉ là vấn đề công nghệ mà còn là bài toán về tài chính và thị trường. Chi phí triển khai 5G SA cao hơn nhiều so với 5G NSA vì cần thay mới toàn bộ mạng lõi và trạm phát.

Việt Nam đã thật sự sẵn sàng để sang mạng 5G SA trong những năm tới hay chưa?
5G Private Mobile Network được Viettel triển khai

Từ góc độ quốc tế, ông Kalyan Sundhar, Phó Chủ tịch Keysight Technologies, cho biết Viettel đã ra mắt dịch vụ thương mại 5G trên toàn quốc từ tháng 10/2024, phủ sóng 63 tỉnh/ thành phố với hơn 6.500 trạm phát. Sau Viettel, VNPTMobiFone lần lượt gia nhập thị trường với các dịch vụ 5G thương mại vào cuối năm 2024 và đầu 2025. Theo ông Sundhar, sự tham gia của cả ba nhà mạng lớn đánh dấu một cột mốc quan trọng trong hành trình chuyển đổi số của Việt Nam.

Cuộc đua 5G tại Việt Nam chính thức mở màn Cuộc đua 5G tại Việt Nam chính thức mở màn

Đồng quan điểm với ý kiến của Chuyên gia Hội REV, ông Kalyan Sundhar cho biết: "Quá trình chuyển đổi sang 5G SA tại Việt Nam vẫn đối mặt với nhiều thách thức đáng kể như chi phí đầu tư hạ tầng cao, lợi tức đầu tư chưa rõ ràng, yêu cầu kỹ thuật phức tạp trong việc nâng cấp mạng lõi, cũng như nhu cầu phát triển các ứng dụng và use case (trường hợp sử dụng) thực tiễn nhằm thúc đẩy sự chấp nhận rộng rãi từ thị trường".

Tuy nhiên, ông cũng cảnh báo: “Việc triển khai 5G SA đòi hỏi chi phí đầu tư lớn hơn đáng kể so với 5G NSA, bởi mạng SA phải xây dựng lại gần như toàn bộ hệ thống mạng lõi”. Đây là lý do khiến nhiều nhà mạng trên thế giới còn e dè, chậm phát triển.

Đại diện Keysight Technologies cho biết, trên toàn cầu, đã có 154 nhà mạng tại 63 quốc gia đầu tư vào 5G SA, trong đó có 67 nhà mạng đã chính thức triển khai dịch vụ thương mại.

Vì sao các nền kinh tế số hàng đầu đều chọn 5G SA?

Theo ông Kalyan Sundhar, công nghệ 5G SA là kiến trúc duy nhất hiện nay có thể hiện thực hóa đầy đủ các tính năng mà công nghệ 5G mang lại như: độ trễ siêu thấp, phân chia mạng (network slicing), và hỗ trợ các ứng dụng công nghiệp phức tạp như tự động hóa nhà máy, phương tiện tự hành hay thực tế ảo tăng cường (AR/VR). Các chức năng như Voice over New Radio (VoNR), uplink MIMO, hay điện toán biên (MEC) chỉ thực sự phát huy trên nền tảng mạng lõi độc lập như SA.

Không chỉ là bước "nhảy vọt" về công nghệ, theo ông Sundhar, 5G SA còn là “khoản đầu tư chiến lược dài hạn”, vì chỉ có 5G SA mới mở ra mô hình doanh thu bền vững thông qua dịch vụ chuyên biệt cho từng nhóm khách hàng. Điều này giải thích vì sao đến nay, dù chi phí cao, vẫn đã có 154 nhà mạng tại 63 quốc gia đầu tư vào 5G SA, chiếm khoảng 24,4% trong tổng số các nhà mạng đã đầu tư vào công nghệ 5G. Trong đó, 67 nhà mạng đã chính thức triển khai dịch vụ thương mại.

5G Private Mobile Network - Những ứng dụng từ thực tế 5G Private Mobile Network - Những ứng dụng từ thực tế

Tại Việt Nam, theo Chuyên gia của Hội REV, các nhà mạng lớn tại Việt Nam đang triển khai cùng lúc hai mô hình 5G SA và 5G NSA. Viettel đi đầu trong việc thử nghiệm và thương mại hóa 5G SA, nhưng cũng duy trì 5G NSA để phục vụ số đông người dùng phổ thông. Mobifone và VNPT vẫn ưu tiên 5G NSA ở giai đoạn đầu để đảm bảo chi phí thấp và triển khai nhanh.

Nhiều chuyên gia nhận định, sự lựa chọn này đến từ thực tế nhu cầu thị trường hiện tại chưa đủ lớn để “ép” nhà mạng chuyển hẳn sang 5G SA. Người dùng Việt phần lớn vẫn hài lòng với tốc độ và dịch vụ mà 4G (hoặc 5G NSA) cung cấp. Thêm vào đó, việc duy trì đồng thời các mạng 2G, 3G, 4G khiến gánh nặng tài chính và kỹ thuật tăng cao nếu muốn đồng loạt nâng cấp lên 5G SA.

Tuy nhiên, cũng chính lựa chọn song song này đang khiến Việt Nam khó đạt được bước nhảy vọt về công nghệ như kỳ vọng. NSA dù triển khai nhanh nhưng bị giới hạn về độ trễ và không hỗ trợ các chức năng tiên tiến như SA. Việc duy trì cả hai mô hình sẽ kéo dài giai đoạn quá độ, làm phân tán nguồn lực và khiến các doanh nghiệp viễn thông phải gồng gánh nhiều hạ tầng cùng lúc.

Việt Nam cần "linh hoạt" tiến tới công nghệ 5G SA

Ông Sundhar cảnh báo rằng nếu chỉ dừng ở 5G NSA, các nhà mạng có thể bỏ lỡ cơ hội dẫn đầu về dịch vụ 5G thế hệ mới. Việc triển khai 5G SA cần có chiến lược bài bản: đầu tư theo lộ trình khu vực, phối hợp với các đối tác công nghệ để giảm chi phí, và đặc biệt là phát triển hệ sinh thái hỗ trợ 5G SA, điều này vẫn chưa đầy đủ tại Việt Nam.

Trong khi đó, Chuyên gia của Hội REV cho rằng, Việt Nam cần thời gian để thị trường “tiêu hóa” các ứng dụng cao cấp mà 5G NSA mang lại. Những dịch vụ như livestream độ phân giải cao, truyền hình trực tiếp tại sân vận động hay mạng riêng cho nhà máy thông minh hiện vẫn còn là “xa xỉ” với phần lớn người dùng phổ thông. Đây là lý do các nhà mạng đang áp dụng phương pháp “chọn điểm nóng” để triển khai 5G SA trước như trung tâm đô thị, sân bay, nhà ga...trong khi tiếp tục mở rộng 5G NSA để phục vụ số đông.

VinaPhone phủ sóng 5G sẵn sàng chờ đón Lễ hội Pháo hoa Quốc tế Đà Nẵng VinaPhone phủ sóng 5G sẵn sàng chờ đón Lễ hội Pháo hoa Quốc tế Đà Nẵng

Để người dân và du khách tại Đà Nẵng có thể livestream, chia sẻ những màn trình diễn pháo hoa hấp dẫn với người thân ...

Viettel triển khai thành công mạng 5G độc lập đầu tiên tại Việt Nam Viettel triển khai thành công mạng 5G độc lập đầu tiên tại Việt Nam

Công nghệ 5G SA – 5G độc lập được kỳ vọng sẽ thúc đẩy sự phát triển của hệ sinh thái 5G, tạo điều kiện ...

Băng tần 6G: Các nhà sản xuất thiết bị đề xuất cách chia sẻ tần số hiệu quả hơn Băng tần 6G: Các nhà sản xuất thiết bị đề xuất cách chia sẻ tần số hiệu quả hơn

Các nhà sản xuất thiết bị đang thống nhất về phương pháp chia sẻ băng tần đa truy cập vô tuyến nhằm tối ưu hóa ...

Có thể bạn quan tâm

Tương lai Internet đứng trước nguy cơ

Tương lai Internet đứng trước nguy cơ 'chết dần' vì AI và Big Tech

Công nghệ số
Tương lai Internet đối mặt khủng hoảng thực sự: 50% lưu lượng là bot, 25% trang web biến mất, Big Tech thống trị hoàn toàn mạng toàn cầu.
Nhà mạng Ấn Độ triển khai mã phân loại tin nhắn chống spam

Nhà mạng Ấn Độ triển khai mã phân loại tin nhắn chống spam

Viễn thông - Internet
Các nhà mạng viễn thông Ấn Độ đã áp dụng hệ thống mã hậu tố để giúp người dùng phân biệt tin nhắn thật và spam, song vẫn lo ngại về lỗ hổng quản lý ứng dụng nhắn tin trực tuyến.
Việt Nam hưởng lợi lớn từ tuyến cáp quang biển SJC2

Việt Nam hưởng lợi lớn từ tuyến cáp quang biển SJC2

Viễn thông - Internet
Hệ thống cáp quang biển SJC2 dài 10.500 km vừa đi vào hoạt động, mang lại băng thông hơn 126 Tbps cho khu vực châu Á - Thái Bình Dương, tăng cường khả năng kết nối và hỗ trợ các ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
SoftBank thử nghiệm 6G đầu tiên tại Nhật Bản với băng tần 7GHz

SoftBank thử nghiệm 6G đầu tiên tại Nhật Bản với băng tần 7GHz

Viễn thông - Internet
Tập đoàn viễn thông SoftBank Corp trở thành nhà mạng đầu tiên tại Nhật Bản triển khai thử nghiệm ngoài trời công nghệ 6G sử dụng băng tần 7GHz, hợp tác cùng Nokia để đánh giá khả năng phủ sóng của mạng thế hệ mới.
Mạng Starlink đạt 7.800 vệ tinh phục vụ 6 triệu khách hàng toàn cầu

Mạng Starlink đạt 7.800 vệ tinh phục vụ 6 triệu khách hàng toàn cầu

Viễn thông - Internet
Starlink hiện vận hành hơn 7.800 vệ tinh trên quỹ đạo với tổng dung lượng vượt 450 Terabit mỗi giây. Mạng này phục vụ hơn 6 triệu khách hàng trả phí trên toàn cầu.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 31°C
mây thưa
Thứ ba, 29/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 29/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 29/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 29/07/2025 09:00
37°C
Thứ ba, 29/07/2025 12:00
34°C
Thứ ba, 29/07/2025 15:00
31°C
Thứ ba, 29/07/2025 18:00
30°C
Thứ ba, 29/07/2025 21:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
37°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
35°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
31°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 21:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
38°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
38°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
29°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ ba, 29/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 29/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 29/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 29/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 29/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 29/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 29/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 29/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 30/07/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Đà Nẵng

28°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ ba, 29/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 29/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 29/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 29/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 29/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 29/07/2025 15:00
30°C
Thứ ba, 29/07/2025 18:00
29°C
Thứ ba, 29/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 30/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
28°C
Hải Phòng

27°C

Cảm giác: 27°C
mây thưa
Thứ ba, 29/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 29/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 29/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 29/07/2025 09:00
36°C
Thứ ba, 29/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 29/07/2025 15:00
30°C
Thứ ba, 29/07/2025 18:00
29°C
Thứ ba, 29/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
37°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
28°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ ba, 29/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 29/07/2025 03:00
37°C
Thứ ba, 29/07/2025 06:00
41°C
Thứ ba, 29/07/2025 09:00
39°C
Thứ ba, 29/07/2025 12:00
31°C
Thứ ba, 29/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 29/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 29/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
37°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
39°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
38°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 30/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
37°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
39°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
38°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
37°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
40°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
38°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ ba, 29/07/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 29/07/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 29/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 29/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 29/07/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 29/07/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 29/07/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 29/07/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 30/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
23°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ ba, 29/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 29/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 29/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 29/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 29/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 29/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 29/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 29/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 30/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ ba, 29/07/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 29/07/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 29/07/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 29/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 29/07/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 29/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 29/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 29/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 30/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 32°C
mưa vừa
Thứ ba, 29/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 29/07/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 29/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 29/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 29/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 29/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 29/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 29/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 30/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
37°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 29/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 29/07/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 29/07/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 29/07/2025 09:00
37°C
Thứ ba, 29/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 29/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 29/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 29/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
38°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
36°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 30/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16634 16903 17484
CAD 18542 18819 19443
CHF 32239 32622 33264
CNY 0 3570 3690
EUR 30057 30330 31369
GBP 34317 34708 35662
HKD 0 3199 3402
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15412 16008
SGD 19856 20138 20671
THB 722 786 840
USD (1,2) 25878 0 0
USD (5,10,20) 25918 0 0
USD (50,100) 25946 25980 26325
Cập nhật: 28/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,950 25,950 26,310
USD(1-2-5) 24,912 - -
USD(10-20) 24,912 - -
GBP 34,844 34,938 35,817
HKD 3,271 3,280 3,380
CHF 32,480 32,581 33,397
JPY 174.63 174.95 182.37
THB 770.41 779.92 834.66
AUD 16,918 16,979 17,458
CAD 18,822 18,882 19,428
SGD 20,043 20,106 20,778
SEK - 2,696 2,789
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,048 4,187
NOK - 2,539 2,627
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,411 15,554 16,005
KRW 17.51 18.27 19.71
EUR 30,295 30,319 31,540
TWD 801.63 - 969.81
MYR 5,791.38 - 6,534.25
SAR - 6,848.56 7,208
KWD - 83,373 88,641
XAU - - -
Cập nhật: 28/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,960 25,965 26,305
EUR 30,130 30,251 31,378
GBP 34,683 34,822 35,812
HKD 3,264 3,277 3,383
CHF 32,276 32,406 33,329
JPY 173.57 174.27 181.67
AUD 16,898 16,966 17,509
SGD 20,102 20,183 20,734
THB 789 792 827
CAD 18,820 18,896 19,426
NZD 15,521 16,029
KRW 18.24 20.03
Cập nhật: 28/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25965 25965 26325
AUD 16809 16909 17472
CAD 18763 18863 19419
CHF 32408 32438 33325
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30329 30429 31201
GBP 34696 34746 35849
HKD 0 3330 0
JPY 173.29 174.29 180.83
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15511 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20027 20157 20885
THB 0 752.2 0
TWD 0 885 0
XAU 11800000 11800000 12170000
XBJ 10600000 10600000 12170000
Cập nhật: 28/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,836 16,986 18,061
EUR 30,364 30,514 31,704
CAD 18,702 18,802 20,128
SGD 20,089 20,239 20,725
JPY 173.69 175.19 180.99
GBP 34,750 34,900 35,709
XAU 11,968,000 0 12,172,000
CNY 0 3,495 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/07/2025 04:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,600 121,100
AVPL/SJC HCM 119,600 121,100
AVPL/SJC ĐN 119,600 121,100
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 10,950
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 10,940
Cập nhật: 28/07/2025 04:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 116,000 118,500
Hà Nội - PNJ 116,000 118,500
Đà Nẵng - PNJ 116,000 118,500
Miền Tây - PNJ 116,000 118,500
Tây Nguyên - PNJ 116,000 118,500
Đông Nam Bộ - PNJ 116,000 118,500
Cập nhật: 28/07/2025 04:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,320 11,770
Trang sức 99.9 11,310 11,760
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,530 11,830
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,530 11,830
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,530 11,830
Miếng SJC Thái Bình 11,960 12,110
Miếng SJC Nghệ An 11,960 12,110
Miếng SJC Hà Nội 11,960 12,110
Cập nhật: 28/07/2025 04:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,196 12,112
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,196 12,113
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,145 117
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,145 1,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,145 1,164
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 110,748 115,248
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 80,559 87,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 7,241 7,931
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 64,261 71,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,118 68,018
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 41,794 48,694
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Cập nhật: 28/07/2025 04:00