Việt Nam 'mở khóa' phổ tần: Ưu tiên 'sóng vàng' cho phát triển kinh tế, xã hội

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định số 37/2025/QĐ-TTg ngày 3/10/2025 về Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia chính thức “mở đường” cho ngành viễn thông Việt Nam bứt tốc, hòa nhịp cùng xu hướng phát triển công nghệ toàn cầu.

Mục tiêu cốt lõi của việc quy hoạch lần này là xây dựng mạng thông tin vô tuyến điện hiện đại, ổn định, đáp ứng tốt nhất các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Quy hoạch sẽ có hiệu lực từ ngày 20 tháng 11 năm 2025, thay thế toàn bộ các văn bản cũ trước đó.

Quy hoạch phổ tần số thể hiện rõ sự ưu tiên cho mục đích phát triển kinh tế, xã hội. Cụ thể, các băng tần được sử dụng phổ cập trên toàn cầu sẽ được ưu tiên dành cho các mục đích kinh tế - xã hội trong thời bình. Đây là bước đi quan trọng, cho phép Việt Nam nhanh chóng triển khai các công nghệ tiên tiến như mạng di động thế hệ mới, Internet vạn vật (IoT), giúp nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông cho người dân.

Quyết định số 37/2025/QĐ-TTg ngày 3/10/2025 về Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia

Bên cạnh mục tiêu kinh tế, Chính phủ cũng ưu tiên phân bổ tần số vô tuyến điện cho mục đích quốc phòng, an ninh, thúc đẩy ứng dụng các công nghệ vô tuyến điện sử dụng hiệu quả phổ tần, phù hợp với xu hướng phát triển chung của thế giới. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có trách nhiệm quy định việc quản lý, sử dụng các tần số được phân bổ, bảo đảm việc sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích.

Chính phủ đặt mục tiêu phát triển mạng thông tin vô tuyến điện theo hướng hiện đại, đồng bộ và ổn định lâu dài. Điều này phù hợp tuyệt đối với xu hướng chung của thế giới, đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng tăng, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.

Quy hoạch mới được xây dựng trên cơ sở cập nhật toàn diện các cam kết quốc tế sau Hội nghị Thông tin vô tuyến thế giới (WRC-23) năm 2023. Theo đó, 65 băng tần được điều chỉnh, 23 chú thích mới được bổ sung, 77 chú thích được sửa đổi và 1 chú thích bị bãi bỏ. Những thay đổi này bảo đảm sự tương thích với hệ thống phân bổ tần số quốc tế, đồng thời “mở đường” cho các ngành công nghệ viễn thông. Các băng tần 'sóng vàng' chiến lược gồm:

Băng tần 600 MHz - Phủ sóng vùng sâu vùng xa: Băng tần 600 MHz được bổ sung cho hệ thống IMT (International Mobile Telecommunications) với đặc điểm phủ sóng xa, phù hợp cho mở rộng vùng phủ 5G, 6G toàn quốc, đặc biệt là vùng sâu vùng xa. Đây là xu hướng phát triển của nhiều quốc gia sau kết quả WRC-23.​

Băng tần 3400-3560 MHz - Chuyển đổi từ vệ tinh sang 5G: Băng tần 3400-3560 MHz trước đây dành cho vệ tinh Vinasat nay được chuyển hướng cho di động băng rộng (IMT). Đây là xu thế các nước châu Âu và châu Á đã áp dụng, tạo thêm nguồn tần số quý giá cho doanh nghiệp viễn thông phát triển 5G.​

Băng tần 6425-7125 MHz – “Băng tần vàng” cho 6G: Băng tần 6425-7125 MHz có dung lượng rất lớn, được coi là “Băng tần vàng” cho 6G trong tương lai. Việc quy hoạch sớm cho IMT sẽ tạo dư địa để Việt Nam không bị chậm nhịp trong cuộc cách mạng 6G, theo Cục Tần số Vô tuyến điện.​

Băng tần 5925-6425 MHz - Wi-Fi thế hệ mới: Băng tần 5925-6425 MHz được dành cho Wi-Fi 6E và Wi-Fi 7. Đây là xu thế toàn cầu khi nhiều nước đã mở băng tần này cho Wi-Fi tốc độ siêu cao, giúp người dân, doanh nghiệp Việt Nam được hưởng hạ tầng Wi-Fi thế hệ mới.​

Băng tần 700/800/900 MHz - Linh hoạt hơn: Thay vì "quy định cứng" toàn bộ băng tần cho thông tin di động IMT công cộng như trước, quy hoạch mới mở ra khả năng chia sẻ và kết hợp giữa hệ thống thông tin di động và các hệ thống thông tin vô tuyến khác

Vệ tinh phi địa tĩnh (LEO/NGSO) lần đầu tiên được bổ sung quy định trong quy hoạch chính thức. Quy hoạch tạo tiền đề cho hạ tầng viễn thông hiện đại dựa trên công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp, đặc biệt quan trọng khi Việt Nam đã cho thí điểm các hệ thống như Starlink. Quy hoạch cũng dành băng Ka cho vệ tinh địa tĩnh (Vinasat mới), mở rộng dung lượng phục vụ thông tin vệ tinh, phù hợp với chiến lược phát triển công nghệ vũ trụ đến năm 2030.

Quy hoạch mới mang đến nhiều thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân dễ dàng định hướng hoạt động nghiên cứu, phát triển, sản xuất, nhập khẩu, lắp đặt và khai thác thiết bị vô tuyến điện trên lãnh thổ Việt Nam. Bộ Khoa học và Công nghệ đóng vai trò chủ trì, phê duyệt các quy hoạch chi tiết về băng tần, phân kênh và quy định sử dụng cụ thể, bảo đảm tính thống nhất trong quản lý. Quy hoạch mới tạo khuôn khổ pháp lý rõ ràng và ổn định hơn để doanh nghiệp viễn thông đầu tư vào hạ tầng, nghiên cứu phát triển và cung cấp các dịch vụ mới. Việc bổ sung các băng tần như 3400-3560 MHz và 6425-7125 MHz thúc đẩy đầu tư triển khai 5G/6G và các ứng dụng mới, đặc biệt là mạng 5G dùng riêng (private 5G). Các doanh nghiệp viễn thông trong nước sẽ có thêm nhiều băng tần chiến lược để triển khai dịch vụ 5G và chuẩn bị cho 6G. Trong năm 2024, ba nhà mạng lớn (Viettel, VNPT, MobiFone) đã trúng đấu giá băng tần tầm trung: Viettel trúng băng tần B1 (2500-2600 MHz), VNPT trúng C2 (3700-3800 MHz), và MobiFone trúng C3 (3800-3900 MHz).

Quy hoạch mới áp dụng với tất cả cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện. Phạm vi áp dụng còn bao gồm các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hay nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện sử dụng tại Việt Nam.

Các tổ chức, cá nhân dùng tần số vô tuyến điện phải sử dụng đúng mục đích, đúng nghiệp vụ, tuân thủ các điều kiện sử dụng quy định cho từng băng tần.

Yêu cầu thay đổi với người dùng và doanh nghiệp:

Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị vô tuyến điện đã có từ trước khi Quy hoạch có hiệu lực, nhưng không còn phù hợp, họ có trách nhiệm thực hiện chuyển đổi tần số vô tuyến điện. Việc chuyển đổi này sẽ thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật và hướng dẫn chi tiết của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Các tổ chức sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện phải bảo đảm thiết bị có băng tần hoạt động và các tính năng kỹ thuật hoàn toàn phù hợp với nghiệp vụ vô tuyến điện và điều kiện sử dụng được Quy hoạch quy định. Điều này nhằm bảo đảm sự đồng bộ của hạ tầng thông tin, hướng đến một hệ thống viễn thông ổn định, chất lượng cao trên cả nước.

Cục Tần số phạt tiền hơn 70 tổ chức, cá nhân sử dụng micro không dây sai quy định Cục Tần số phạt tiền hơn 70 tổ chức, cá nhân sử dụng micro không dây sai quy định

Trong 8 tháng đầu năm 2025, Cục Tần số vô tuyến điện đã tổ chức các đợt kiểm soát phát hiện và xử phạt tiền ...

Quy hoạch phổ tần mới cho viễn thông Việt Nam Quy hoạch phổ tần mới cho viễn thông Việt Nam

Dự thảo Quy hoạch phổ tần Quốc gia đề xuất mở rộng băng tần cho 5G/6G, vệ tinh quỹ đạo thấp và Wi-Fi thế hệ ...

Việt Nam bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia Việt Nam bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia

Bộ Chính trị vừa ban hành Nghị quyết 70-NQ/TW về bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm ...

Có thể bạn quan tâm

Tháo gỡ vướng mắc về chính sách thuế giá trị gia tăng với ngành nông, lâm, thủy sản

Tháo gỡ vướng mắc về chính sách thuế giá trị gia tăng với ngành nông, lâm, thủy sản

Chuyển động số
Vừa qua, tại Hà Nội, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã phối hợp với các hiệp hội ngành hàng trong lĩnh vực nông nghiệp tổ chức Hội thảo “Tháo gỡ vướng mắc về chính sách thuế giá trị gia tăng với ngành nông, lâm, thủy sản”.
Bộ Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến dự thảo Luật Trí tuệ nhân tạo

Bộ Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến dự thảo Luật Trí tuệ nhân tạo

Chính sách số
Bộ Khoa học và Công nghệ đang lấy ý kiến nhân dân về dự thảo Luật Trí tuệ nhân tạo gồm 70 điều. Dự thảo cấm chín hành vi nguy hiểm, phân chia hệ thống thành bốn cấp độ rủi ro và quy định rõ trách nhiệm bồi thường khi xảy ra sự cố.
Hải quan đẩy mạnh rà soát, hoàn thiện pháp luật hướng tới mô hình Hải quan số

Hải quan đẩy mạnh rà soát, hoàn thiện pháp luật hướng tới mô hình Hải quan số

Chuyển động số
Cục Hải quan Việt Nam vừa tổ chức Hội nghị chuyên đề về rà soát và xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
Thị thực K của Trung Quốc làm dấy lên lo ngại cạnh tranh việc làm trong lĩnh vực công nghệ

Thị thực K của Trung Quốc làm dấy lên lo ngại cạnh tranh việc làm trong lĩnh vực công nghệ

Chính sách số
Việc Bắc Kinh chính thức triển khai chương trình thị thực K từ tháng 8 đang trở thành tâm điểm tranh cãi tại Trung Quốc.
Hoàn thiện Luật Xây dựng: Tháo gỡ điểm nghẽn thể chế, tạo động lực mới

Hoàn thiện Luật Xây dựng: Tháo gỡ điểm nghẽn thể chế, tạo động lực mới

Chính sách số
Vừa qua, tại Hà Nội, Thường trực Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội đã phối hợp Bộ Xây dựng và các bên liên quan tổ chức Hội thảo góp ý hoàn thiện dự thảo Luật Xây dựng sửa đổi.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
33°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 39°C
mây rải rác
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
32°C
Đà Nẵng

31°C

Cảm giác: 36°C
mây thưa
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
27°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
31°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
27°C
Thừa Thiên Huế

31°C

Cảm giác: 35°C
mây rải rác
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
25°C
Hà Giang

27°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
28°C
Hải Phòng

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa vừa
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
31°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
34°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
27°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16520 16789 17365
CAD 18229 18505 19119
CHF 32202 32584 33232
CNY 0 3470 3830
EUR 29902 30175 31199
GBP 34333 34724 35657
HKD 0 3259 3461
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14712 15292
SGD 19757 20039 20562
THB 723 786 839
USD (1,2) 26091 0 0
USD (5,10,20) 26133 0 0
USD (50,100) 26161 26196 26369
Cập nhật: 14/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,150 26,150 26,369
USD(1-2-5) 25,104 - -
USD(10-20) 25,104 - -
EUR 30,104 30,128 31,270
JPY 169.85 170.16 177.3
GBP 34,776 34,870 35,690
AUD 16,918 16,979 17,416
CAD 18,472 18,531 19,057
CHF 32,471 32,572 33,253
SGD 19,929 19,991 20,603
CNY - 3,647 3,743
HKD 3,338 3,348 3,430
KRW 17.1 17.83 19.27
THB 773.93 783.49 833.65
NZD 14,788 14,925 15,277
SEK - 2,732 2,811
DKK - 4,027 4,144
NOK - 2,575 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.98 - 6,557.18
TWD 777.26 - 935.79
SAR - 6,928.9 7,252.78
KWD - 83,816 88,655
Cập nhật: 14/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26151 26151 26369
AUD 16741 16841 17448
CAD 18414 18514 19119
CHF 32403 32433 33319
CNY 0 3657.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30073 30103 31128
GBP 34667 34717 35830
HKD 0 3390 0
JPY 170.01 170.51 177.55
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14840 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19916 20046 20777
THB 0 754.1 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14490000 14490000 14640000
SBJ 13500000 13500000 14640000
Cập nhật: 14/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 14:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 143,000 ▲3500K 145,900 ▲3400K
Hà Nội - PNJ 143,000 ▲3500K 145,900 ▲3400K
Đà Nẵng - PNJ 143,000 ▲3500K 145,900 ▲3400K
Miền Tây - PNJ 143,000 ▲3500K 145,900 ▲3400K
Tây Nguyên - PNJ 143,000 ▲3500K 145,900 ▲3400K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,000 ▲3500K 145,900 ▲3400K
Cập nhật: 14/10/2025 14:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 14,170 ▲320K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,160 ▲320K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,170 ▲320K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,170 ▲320K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,320 ▲320K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,320 ▲320K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,320 ▲320K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,460 ▲250K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,460 ▲250K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,460 ▲250K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 14:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,436 ▲15K 14,562 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,436 ▲15K 14,563 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Cập nhật: 14/10/2025 14:00