Khám phá phổ tần 6G

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Đối với mỗi thế hệ thông tin di động mới, phổ tần mới là chìa khóa để cung cấp các dịch vụ mới, dung lượng cao hơn và tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn. Mục tiêu của mạng 6G là giải quyết các hạn chế của mạng 5G, hướng tới khả năng kết nối không gian, khí quyển, mặt đất, dưới biển.

kham pha pho tan 6g

Ảnh minh họa: Pixabay.

Hiện chưa rõ phổ tần mới nào sẽ được sử dụng cho 6G, tuy nhiên hiện có ba phổ tần đang được xem xét: băng trung cao (còn được gọi là băng trung hay không chính thức là FR3) từ 7-24 GHz, các băng tần sub-THz trong dải 90 GHz đến 300 GHz, và phổ tần tối đa dưới 7 GHz nhờ sắp xếp lại tần số, ấn định các băng tần mới và nâng cao hiệu suất phổ.

Theo bà Sarah LaSelva, Giám đốc Tiếp thị 6G, Keysight Technologies, cho biết sự phân bổ phổ tần theo thế hệ công nghệ, bao gồm các băng tần tiềm năng cho 6G (Hình 1). Dưới đây, chúng ta xem xét các lợi ích và hạn chế của từng băng tần được đề xuất.

kham pha pho tan 6g

Hình 1: Phân bổ tần số trong từng thế hệ thông tin di động.

Băng trung cao (7-24 GHz)

Phổ tần từ 7-24 GHz này là phổ tần mới hấp dẫn nhất đối với các hệ thống 6G đầu tiên. (Hình 2) là giản đồ phân bổ băng tần cho truy cập vô tuyến di động và cố định từ 7-24 GHz. Dải tần 7-15 GHz rất hấp dẫn vì có đặc tính lan truyền tương tự như của các băng tần ngay dưới 7 GHz. Tín hiệu ở các tần số này có suy hao lan truyền thấp hơn so với FR2, có thể xuyên tốt hơn qua các tòa nhà và các công trình khác để tạo vùng phủ sóng trong nhà. Nhờ đó, các nhà khai thác có thể tăng dung lượng mạng với số trạm gốc nhỏ hơn so với sử dụng mmWave FR2 để mở rộng vùng phủ.

Quy chế chính sách là thách thức chính đối với việc sử dụng phổ tần này. Hiện đang có rất nhiều tổ chức, bao gồm các tổ chức chính phủ và dân sự, đang cùng sử dụng phổ tần này cho các ứng dụng ngoài truy cập vô tuyến di động, chẳng hạn như khí tượng, thiên văn vô tuyến và hoa tiêu hàng hải. Nhiều đơn vị trong số đó có thể gặp khó khăn hoặc không thể dịch chuyển tần số vì đó là các tổ chức của chính phủ hoặc các nhà cung cấp dịch vụ thông tin vệ tinh - khi vệ tinh đã lên quỹ đạo, việc thay đổi tần số là rất khó khăn hoặc không thể thực hiện được.

Thậm chí trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước có thể đạt được đồng thuận về sự khả dụng của phổ tần và các hình thức cấp phép, thách thức kỹ thuật lớn nhất cần vượt qua là sử dụng chung dải tần này như thế nào để không làm gián đoạn những người dùng khác.

kham pha pho tan 6g

Hình 2: Giản đồ phân bổ phổ tần 7-24 GHz cho các ứng dụng di động/cố định[1].

Băng tần Sub-THz (90-300 GHz)

Các tần số Sub-THz cung cấp các khối phổ tần lớn, liền kề có thể được phân bổ cho 6G. Với băng thông lên đến 20 GHz, các tần số này có thể sử dụng được cho 6G mặc dù còn nhiều vấn đề lớn về kỹ thuật cần giải quyết. Tới nay, chúng ta đã có thể dự báo về các ứng dụng yêu cầu thông lượng dữ liệu cực cao, lớn hơn 100 Gbps. Với hiệu suất phổ tần hiện tại, 6G sẽ cần các khối băng thông liền kề lớn hơn so với băng thông có sẵn trong các dải tần số thấp hơn.

Dù có nhiều khó khăn kỹ thuật, nhưng các băng tần này vẫn nên được tiếp tục nghiên cứu thêm bởi tiềm năng giải quyết các bài toán khó như liên kết không gian với Trái đất, thông tin nghe nhìn đa chiều, và các ứng dụng cảm biến và truyền thông tiên tiến của chúng.

Tần số sử dụng trong băng sub-THz tiếp tục là câu hỏi chưa có đáp án. Dải tần 90-110 GHz (băng tần W) có nhiều phân đoạn với băng thông liền kề hợp lý được phân bổ cho vô tuyến di động hoặc cố định và có băng thông liền kề lớn hơn so với băng tần D 110-170 GHz, như được thể trong (Hình 3).

kham pha pho tan 6g

Hình 3: Giản đồ phân bổ tần số di động / tần số cố định toàn cầu, băng tần 92-175 GHz.1

Trong các băng G và H trên 200 GHZ cũng có các băng tần khác được phân bổ cho các dịch vụ di động và cố định, như thể hiện trong (Hình 4), nhưng trong tương lai, các tần số này sẽ được sử dụng cho truyền thông thương mại sau băng tần W hoặc D.

kham pha pho tan 6g

Hình 4: Giản đồ phân bổ tần số 92-175 GHz cho các ứng dụng di động/cố định toàn cầu.1

Băng W và D là các băng tần sub-THz có khả năng được sử dụng đầu tiên do hệ sinh thái ở các tần số đã tương đối phát triển và có đặc tính lan truyền thuận lợi hơn. Tần số càng cao, suy hao trong không gian tự do càng lớn. Suy hao này còn tăng lên do các đỉnh hấp thụ phân tử trong bầu khí quyển của chúng ta như được thể hiện dưới đây trong (Hình 5).

Có thể sử dụng các công nghệ như định hướng búp sóng, bề mặt thông minh có thể tái cấu hình (RIS) và các loại ăng-ten mới để khắc phục suy hao đường truyền tần số sub-THz. Tuy nhiên, kể cả khi đã có các công nghệ và kỹ thuật nói trên thì suy hao đường truyền trong dải tần sub-THz vẫn là quá lớn để có thể ứng dụng trong thông tin di động truyền thống trong tương lai gần.

kham pha pho tan 6g

Hình 5: Suy hao khí quyển theo tần số. Liên minh mmWave cung cấp.[2]

Băng tần thấp (Dưới 7 GHz)

Các băng tần từ 600 MHz đến 900 MHz sẽ tiếp tục là nền tảng chính để phủ sóng trên diện rộng. Những tần số này có thể bao phủ khoảng cách xa và có mật độ phủ sóng trong nhà và ngoài trời cao. Các băng tần này sẽ tiếp tục là các băng tần quan trọng cho triển khai ở khu vực nông thôn và là những băng tần tốt nhất để phủ sóng vùng biên cell. Các băng tần này không thể cung cấp băng thông rộng hơn, kể cả khi được phân bổ nhiều phổ tần liền kề hơn. Ngay cả khi không có phổ mới trong băng tần 6G này, các băng tần thấp này vẫn sẽ tiếp tục có vai trò quan trọng.

Trong 5 tới 10 năm tới, sẽ có các phổ tần mới từ 1-7 GHz dành cho vô tuyến di động và cố định, giúp đáp ứng nhu cầu thông lượng của 5G. Mọi phổ tần mới được phân bổ trong dải này đều có thể được sử dụng cho 6G. WRC-23 có thể sẽ xem xét một số băng tần mới -3.3-3.4 GHz, 3.6-3.8 GHz, 6.425-7.025 GHz, và 7.025-7.125 GHz, trong đó 7.025-7.125 GHz là băng tần duy nhất được xác định để sử dụng toàn cầu[3].

Có thể lấy được băng thông rộng hơn trong dải tần dưới 7 GHz, như băng C trong 5G, thông quađánh giá lại cách thức sử dụng tần số trong băng này và sắp xếp lại cho các thế hệ sau. Phổ tần trong dải này là tài nguyên hữu hạn và khan hiếm, do đó cần phải được sử dụng một cách thông minh và hiệu quả nhất có thể.

Thời biểu triển khai phổ tần

Hiện chưa rõ tần số nào sẽ được sử dụng cho 6G. ITU phân bổ phổ tần cho tiêu chuẩn International Mobile Telecommunications (IMT) tại Hội nghị Vô tuyến Thế giới, WRC, được tổ chức bốn năm một lần. WRC sẽ xác định các dải tần có thể sử dụng trên phạm vi quốc tế cho IMT nhằm đạt được sự hài hòa phổ tần toàn cầu, đồng thời cân đối nhu cầu bảo vệ những người sử dụng hiện tại trong các băng tần đang được xem xét.

Phổ tần nên được hài hòa trên toàn cầu, vì nó tạo điều kiện để các thành phần đạt được quy mô kinh tế và hạn chế số lượng băng tần mà thiết bị người dùng cần hỗ trợ[4].

kham pha pho tan 6g

Hình 6: Mốc thời gian triển khai 6G.

Sau khi các băng tần IMT được xác định, cơ quan quản lý của các nước phải phân bổ các băng tần cho dịch vụ di động trong khu vực của mình. Trong quá trình này, một số băng tần cụ thể có thể được dự phòng hoặc phân bổ lại. Có nhiều cơ chế ấn định băng tần - bao gồm nhưng không giới hạn - đấu giá, đấu thầu và cấp phép trực tiếp.

Cuối mỗi kỳ họp WRC, chương trình nghị sự cho WRC tiếp theo được thiết lập, bao gồm danh sách các tần số có tiềm năng phân bổ. Sau khi chương trình nghị sự của WC27 được thiết lập, mặc dù không được bảo đảm chắc chắn, nhưng chúng ta sẽ biết rõ hơn liệu các băng tần được đề xuất có phải thực sự là các băng tần được sử dụng cho triển khai 6G hay không. Hình 6 cho thấy thời điểm diễn ra các cuộc họp liên quan đến chu kỳ phát hành tiêu chuẩn 3GPP và triển khai 6G.

Kết luận

Căn cứ trên xu hướng thị trường hiện tại, 6G có thể sử dụng nhiều băng tần khác nhau. Băng tần 7-15 GHz là ứng cử viên tiềm năng nhất cho việc triển khai 6G ban đầu, nhưng 6G phải tận dụng phổ tần đã được phân bổ dưới 7 GHz. Những tính năng cải tiến trong chia sẻ động phổ tần yếu tố cần thiết để khai thác tất cả các băng tần với hiệu quả cao nhất. Các băng tần sub-THz, mặc dù không phải là mục tiêu triển khai vào năm 2030, vẫn là các băng tần nhiều tiềm năng. Các băng này được coi là mục tiêu cho giai đoạn triển khai sau của 6G, có thể vào khoảng những năm 2035-2040.

Băng thông rộng trong băng tần này là điều kiện cần để hỗ trợ một số ứng dụng và phương án sử dụng mới của 6G. Sử dụng các phổ tần khác nhau như công cụ để đạt được các mục tiêu hiệu năng khác nhau, 6G sẽ có thể đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng ngày càng tăng đối với thông tin di động.


[1] http://handle.itu.int/11.1002/pub/814b0c44-en

[2] https://mmwavecoalition.org/

[3] https://www.itu.int/md/S20-CL-C-0069/en

[4] https://www.itu.int/wrs-22/wp-content/uploads/sites/25/2022/10/IMT_gener...

Có thể bạn quan tâm

Amazon thuê SpaceX phóng vệ tinh internet Kuiper

Amazon thuê SpaceX phóng vệ tinh internet Kuiper

Viễn thông - Internet
Trong cuộc đua đưa internet vệ tinh phủ sóng toàn cầu, Amazon đang thực hiện một bước đi gây bất ngờ khi thuê chính đối thủ lớn nhất của mình là SpaceX để phóng lô vệ tinh Kuiper tiếp theo lên quỹ đạo.
Starlink đã mở

Starlink đã mở 'đặt cọc' tại Việt Nam: Chỉ cọc trước 230.000 VND để sở hữu sớm Internet vệ tinh

Viễn thông - Internet
Người dùng Việt Nam có thể "đặt cọc" dịch vụ Internet vệ tinh Starlink của tỷ phú Elon Musk chỉ với 230.000 VNĐ (9 USD) trên website của hãng. Dịch vụ này sẽ mang Internet tốc độ cao đến mọi miền đất nước, đặc biệt là vùng sâu vùng xa.
Tốc độ Internet Việt Nam tăng vọt 46% lên 176 Mbps năm 2025

Tốc độ Internet Việt Nam tăng vọt 46% lên 176 Mbps năm 2025

Viễn thông - Internet
Tốc độ Internet Việt Nam tăng vọt 46,8% lên 176,68 Mbps trong năm 2025, doanh thu viễn thông đạt 70,422 tỷ đồng cùng tỷ lệ IPv6 đạt 65% cho thấy ngành viễn thông phát triển mạnh mẽ, mở đường cho chuyển đổi số toàn diện.
FPT Telecom về Bộ Công an - Động lực mới cho thị trường viễn thông Việt Nam

FPT Telecom về Bộ Công an - Động lực mới cho thị trường viễn thông Việt Nam

Viễn thông - Internet
Bộ Công an chính thức tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại FPT Telecom từ SCIC, mở ra cơ hội mới thúc đẩy phát triển kinh tế số tại Việt Nam.
VNPT vượt Viettel dẫn đầu tốc độ 5G tháng 6/2025

VNPT vượt Viettel dẫn đầu tốc độ 5G tháng 6/2025

Viễn thông - Internet
Cuộc đua 5G Việt Nam chứng kiến sự đảo chiều bất ngờ khi VNPT vượt qua Viettel giành vị trí dẫn đầu với tốc độ tải xuống 304,53 Mbps. Viettel ghi nhận mức sụt giảm tới 20% so với tháng trước.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

30°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
28°C
Đà Nẵng

28°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
29°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
39°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
38°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
24°C
Hải Phòng

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
25°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
28°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
22°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
27°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
23°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
27°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16522 16790 17369
CAD 18520 18797 19414
CHF 31957 32338 32990
CNY 0 3570 3690
EUR 29810 30083 31109
GBP 34341 34732 35675
HKD 0 3201 3403
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15294 15882
SGD 19827 20109 20635
THB 723 786 840
USD (1,2) 25887 0 0
USD (5,10,20) 25927 0 0
USD (50,100) 25956 25990 26331
Cập nhật: 19/07/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,980 25,980 26,340
USD(1-2-5) 24,941 - -
USD(10-20) 24,941 - -
GBP 34,667 34,761 35,645
HKD 3,274 3,284 3,383
CHF 32,186 32,286 33,081
JPY 172.67 172.98 180.32
THB 768.92 778.42 833.29
AUD 16,736 16,797 17,268
CAD 18,727 18,787 19,325
SGD 19,976 20,038 20,707
SEK - 2,646 2,738
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,004 4,142
NOK - 2,505 2,592
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,239 15,381 15,824
KRW 17.35 18.09 19.53
EUR 29,961 29,985 31,192
TWD 803.24 - 972.4
MYR 5,759.86 - 6,495.46
SAR - 6,857.39 7,217.18
KWD - 83,311 88,574
XAU - - -
Cập nhật: 19/07/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 29,802 29,922 31,046
GBP 34,501 34,640 35,628
HKD 3,266 3,279 3,385
CHF 31,986 32,114 33,032
JPY 172.16 172.85 180.15
AUD 16,682 16,749 17,290
SGD 20,010 20,090 20,637
THB 784 787 823
CAD 18,705 18,780 19,305
NZD 15,320 15,826
KRW 18.04 19.79
Cập nhật: 19/07/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25975 25975 26335
AUD 16698 16798 17366
CAD 18704 18804 19355
CHF 32180 32210 33096
CNY 0 3608.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30076 30176 30951
GBP 34650 34700 35810
HKD 0 3330 0
JPY 172.37 173.37 179.88
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15400 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 19985 20115 20845
THB 0 752.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10500000 10500000 12080000
Cập nhật: 19/07/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,982 26,032 26,275
USD20 25,982 26,032 26,275
USD1 25,982 26,032 26,275
AUD 16,714 16,864 17,368
EUR 30,099 30,249 31,413
CAD 18,631 18,731 20,042
SGD 20,057 20,207 20,677
JPY 172.72 174.22 178.84
GBP 34,725 34,875 35,641
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/07/2025 01:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,500 121,000
AVPL/SJC HCM 119,500 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,860 10,940
Nguyên liệu 999 - HN 10,850 10,930
Cập nhật: 19/07/2025 01:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.700 117.600
TPHCM - SJC 119.500 121.000
Hà Nội - PNJ 114.700 117.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.000
Đà Nẵng - PNJ 114.700 117.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.000
Miền Tây - PNJ 114.700 117.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 117.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 117.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 117.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 116.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 116.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 115.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 115.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 87.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 68.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 48.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 107.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 71.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 76.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 79.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 43.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 38.660
Cập nhật: 19/07/2025 01:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,260 11,710
Trang sức 99.9 11,250 11,700
NL 99.99 10,787
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,787
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,100
Cập nhật: 19/07/2025 01:00